Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:……./…../……
Ngày dạy:……./…../…..
VIẾT
- Viết được bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập viết Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
- Năng lực tiếp thu các yêu cầu khi viết bài văn, đoạn văn.
- Hiểu và trân trọng ngôn ngữ tiếng Việt.
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS chia sẻ: Quan sát bạn bè hay người thân trong gia đình, em có thấy mọi người có thói quen xấu nào cần từ bỏ không? (Ví dụ như hút thuốc lá, thức khuya, chơi điện tử nhiều…) Em đã làm gì để khuyên bảo mọi người? Lời khuyên của em có tác dụng chưa?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ và chia sẻ ý kiến.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.
- GV gợi ý các tiêu chí: cần kể đúng sự thật, ngắn gọn, kể có trọng tâm và các chi tiết chính….
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong cuộc sống, mỗi người thường có những cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại lâu ngày thành thói quen; có những quan niệm (cách hiểu, nhận thức,...) đã thành nếp nghĩ, khó thay đổi. Có nhiều thói quen tốt, quan niệm đúng đắn cần giữ gìn, phát huy. Tuy vậy, cũng có những thói quen xấu, quan niệm lạc hậu cần phải thay đổi, từ bỏ vì chúng tạo ra tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến cá nhân hoặc cộng đồng. Ví dụ: thói quen vứt rác bừa bãi, lãng phí thời gian, ỷ lại người khác, lạm dụng thuốc kháng sinh,... hoặc các quan niệm không chơi với những bạn học kém hơn mình, có tiền là có tất cả,... Trong các trường hợp đó, chúng ta cần thuyết phục người có thói quen chưa tốt, quan niệm chưa đủng từ bỏ những thói quen và quan niệm ấy.Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về yêu cầu và cách viết Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào nội dung Định hướng trong SGK (trang 81) - GV đặt câu hỏi: + Em hiểu thế nào là “quan niệm”, “thói quen” + Yêu cầu HS liệt kê một số thói quen tốt, thói quen xấu. + Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. | 1. Yêu cầu đối với bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm - Thói quen: những cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại thành thói quen. - Có những thói quen tốt, quan niệm đúng cần giữ gìn, phát huy. Thói quen xấu, quan niệm lạc cần phải thay đổi, từ bỏ. - Quan niệm là những cách hiểu, nhận thức… đã thành nếp nghĩ, khó thay đổi. - Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm là nêu ý kiến, sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người có thói quen, quan niệm chưa đúng, tiêu cực thay đổi theo chiều hướng đúng dặn, tích cực. |
Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài văn tham khảo
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thực hành theo nhóm, hướng dẫn HS đọc bài viết tham khảo để nhận biết được đặc điểm của bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, chú ý các câu hướng dẫn bên cột phải. + Người viết thuyết phục ai và thuyết phục người đó từ bỏ điều gì? + Nhận biết các lí do và bằng chứng mà người viết đưa ra để thuyết phục. + Ở phần kết, người viết thể hiện tình cảm và thái độ như thế nào?
- GV yêu cầu: Qua bài viết tham khảo, hãy nêu các lưu ý khi viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Ghi lên bảng. - GV rút ra kết luận, củng cố kiến thức cho HS. | 2. Phân tích bài tham khảo
a. Trả lời câu hỏi - Người viết thuyết phục bố mình thay đổi thói quen nghiện hút thuốc lá. - Những lí do và bằng chứng người viết đưa ra: + Hút thuốc lá có tác hại khủng khiếp. ● Thế giới có 890.000 người chết vì thuốc lá, nhiều hơn số tử vong do tai nạn, bị lao và AIDS cộng lại, 2/3 số đó thuộc các nước đang phát triển. ● Trong khói thuốc có 7000 hóa chất, có hơn 200 loại có hại cho sức khỏe… 69 chất được biết đến là nguyên nhân gây ung thư. ● Hút thuốc làm tăng tỉ lệ tử vong từ 30% đến 80%, chủ yếu các bệnh ung thư bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính…. + Thuốc lá gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho XH: ● Một người hút thuốc ở VN chi gần 700.000 đồng cho thuốc lá. ● Với 12 triệu người hút, một năm, chúng ta tốn hơn 8200 tỉ đồng. ● Chi tiêu cho thuốc lá ở nước ta cao gấp 3,6 lần phí tổn học hành, gấp 2,5 lần mức chi cho quần áo và gần gấp đôi mức chi cho khám chữa bệnh. - Phần kết: người viết thể hiện sự lo lắng, quan tâm đến sức khỏe của bố cũng như mọi người trong gia đình. Từ đó, đã động viên bố bỏ thuốc lá. b. Các lưu ý khi viết bài luận: - Tìm hiểu đề (đọc kĩ đề bài; xác định đối tượng của bài viết, mục đích của bài viết thuyết phục từ bỏ thói quen hoặc quan niệm nào). - Nêu lí do và phân tích các ảnh hưởng tiêu cực, tác hại của thói quen, quan niệm cần phải thay đổi, từ bỏ. - Có các dẫn chứng cụ thể, sinh động về những ảnh hưởng tiêu cực, tác hại của thói quen, quan niệm đó. Một số loại dẫn chứng có thể lựa chọn sử dụng là: số liệu thống kê, ví dụ cụ thể, sự kiện hoặc tình huống mà bản thân em đã trải qua, các câu chuyện truyền tải thông điệp phù hợp với quan điểm của em, các trích dẫn phát biểu của những người có liên quan,... - Dự đoán phản ứng và lập luận của người có thói quen, quan niệm mà em muốn thuyết phục để nêu ý kiến phản biện của em. |
-----------------------Còn tiếp-------------------------
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn