Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nam quốc sơn hà
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nam quốc sơn hà
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Củng cố tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc
2.Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
https://www.youtube.com/watch?v=he2kv5vDXpc ( từ giây đầu tiên đến 1’16s)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của thể thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà: + Trình bày hiểu biết của em về thơ Đường luật và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt? + Trình bày bằng sơ đồ về cách gieo vần của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia nhóm để trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Lý Thường kiệt? + Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Nam quốc sơn hà? + Nhóm 3: Xác định bố cục bài thơ? + Nhóm 4: Xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ? - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình bày trước lớp Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. + GV bổ sung: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ "NAM QUỐC SƠN HÀ" Cuối năm 1076, nhà Tống ồ ạt đưa quân sang xâm lược nước ta. Quân đội Đại Việt lúc bấy giờ do Lý Thường Kiệt chỉ huy, tuy đã chủ động chuẩn bị đối phó từ trước nhưng vẫn chống cự một cách rất khó khăn. Giặc tràn xuống bờ bắc sông Cầu và đội quân tiên phong của chúng đã bước đầu chọc thủng được phòng tuyến Như Nguyệt. Phòng tuyến vỡ, tình thế hết sức cấp bách. Quân giặc sĩ khí dâng cao còn tinh thần của quân sĩ ta bị tan vỡ. Muốn giành lại được thế chủ động, trước phải đập tan đội quân tiên phong của giặc, mà muốn đập tan đội quân tiên phong này, phải tìm cách lấy lại và kích động mạnh mẽ tinh thần của quân sĩ. Nhận rõ điều đó, Lý Thường Kiệt đã bí mật đang đêm cho người vào đền thờ Trương Hát ở ngay bên bờ sông Cầu, đọc to bài thơ không đề sau đây: Nam quốc sơn hà nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. Dịch nghĩa: Sông núi nước nam, vua Nam ở, Rành rành ghi rõ ở sách trời. Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm, Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời. Binh sĩ nghe bài thơ, tinh thần phấn chấn hẳn lên, ai ai cũng cố sức đánh giặc. Đội quân tiên phong của quân Tống bị đập tan, phòng tuyến sông Cầu cũng nhanh chóng được hàn lại. Giặc từ đó bị giam chân ở bờ bắc sông Cầu, tiến thoái lưỡng nan. Đến đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở trận quyết chiến lược ở Như Nguyệt, đánh cho quân giặc tan tành. Ấy là bài thơ không đề, nhưng vì câu mở đầu là phiên âm Hán - Việt là Nam quốc sơn hà nam đế cư nên người đời thường gọi đó là bài Nam quốc sơn hà. Hậu thế coi bài thơ này của Lý Thường Kiệt có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước nhà. Khẳng định hùng hồn về độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam chúng ta. Bài thơ Nam Quốc Sơn Hà đến nay vẫn chưa thể khẳng định được tác giả của nó là ai, mặc dù vẫn có một số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra. | I. Tìm hiểu chung 1. Thơ đường luật và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt a. Khái niệm - Thơ đường luật Thơ đường luật hay còn gọi là thơ cận thể hay thơ cách luật. Là một loại thơ làm theo luật thơ được đặt ra từ thời nhà Đường bao gồm có 3 loại: thơ bát cú (mỗi bài 8 câu), thơ tứ tuyệt ( mỗi bài 4 câu), thơ bài luật ( dạng kéo dài của thơ Đường luật). Trong đó điển hình nhất là thơ thất ngôn bát cú. + Ngôn ngữ thơ đường luật rất cô đọng, hàm súc. Bút pháp tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình. Ý thơ gắn với mối liên hệ giữa tình và cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô hạn…. - Thơ thất ngôn tứ tuyệt Là thể thơ mỗi bài có 4 câu và mỗi câu gồm có 7 chữ. Trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ có câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. + Bố cục: 4 phần · Câu 1: hay còn gọi là câu khai mở ý bài thơ · Câu 2: Câu thừa thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần khai · Câu 3: Chuyển · Câu 4: kết ý + Về luật: Luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài thơ. Luật bằng trắc thường được tóm tắt bằng câu: “nhất –tam- ngũ bất luận, nhị- tứ- lục phân minh” nghĩa là tiếng thứ nhất thứ ba, thứ năm trong câu không cần sắp xếp theo đúng luật bằng trắc, còn tiếng thứ hai thứ tư và thứ sáu trong câu càn thể hiện luật bằng trắc rõ ràng. + Về niêm: Thất ngôn tứ tuyệt quy định câu 1 niêm với câu 4 và câu 2 niêm với câu 3. + về vần: Cách gieo vần của thơ đường luật là cả bài thơ chỉ hiệp theo một vần. Vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các câu chẵn, vần được sử dụng thường là vần bằng. + Nhịp: Cách ngắt nhịp của các câu thơ thường là 2/2/3 hoặc 4/3 đối với thất ngôn. + Về đối: Cách đặt câu sóng đôi sao cho. ý và chữ trong hai câu ấy cân xứng với nhau. Thơ tứ tuyệt không có quy định khắt khen và cụ thể như thơ thất ngôn bát cú. 2. Sơ đồ cách gieo vần, niêm luật của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
3. Đọc văn bản a. Tác giả - Tên: Lý Thường Kiệt - Năm sinh – năm mất: 1019 – 1105 - Quê quán: Người làng An Xá huyện Quảng Đức Phủ Thái Hòa nay là Hà Nội. - Năm 23 tuổi ông được bổ nhiệm làm Hoàng Môn Chi Hầu rồi thăng dần lên Thái Úy. - Làm quan qua 3 triều Vua: Thái Tông, Thánh Tông và Nhân Tông. - Có công lớn trong cuộc phá Tống bình Chiêm bảo vệ vững chắc độc lập nước nhà. - Năm 1077 ông đánh đuổi 25 vạn quân Tống trên sông Như Nguyệt. b. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: + Hoàn cảnh ra đời của bài thơ được cho là: Vào năm 1076, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này. + Đây được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của lịch sử dân tộc. c. Bố cục bài thơ: - Bài thơ được chia làm 2 phần chính: + Phần 1: 2 câu đầu giới thiệu về độc lập chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước. + Phần 2: 2 câu cuối: Cảnh cáo quân giặc sang xâm lược và khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam. d. Cảm hứng chủ đạo và chủ đề tác phẩm - Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: là tình cảm yêu nước mãnh liệt lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức chủ quyền của dân tộc. - Chủ đề tác phẩm: thể hiện chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ xâm lược.
|
----------Còn tiếp-----------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác