Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …./…./…
Ngày dạy: …/…/…
TIẾT: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
- HS nhận biết được hai thành phần biệt lập: gọi- đáp và chêm xen (phụ chú)
- HS xác định được chức năng của thành phần gọi- đáp và thành phần chêm xen (phụ chú); biết vận dụng để tiếp nhận và tạo lập văn bản
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập thành phần biệt lập
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh học ở nhà
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
sắc thái phù hợp trong nói và viết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
Hãy kể tên các loại thành phần biệt lập mà em đã được học ở bài học trước. Lấy ví dụ minh hoạ và phân tích
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS trả lời
- Các loại thành phần biệt lập mà em đã được học ở bài học trước là thành phần tình thái và thành phần cảm thán.
+ Ví dụ thành phần cảm thán: Chao ôi, thời tiết hôm nay mới mát mẻ làm sao. -> “Chao ôi” thể hiện sự thoải mái, vui sướng của người nói (người viết) trước bầu không khí mát mẻ
+ Ví dụ về thành phần tình thái: Hình như bão sắp về. -> "Hình như" thể hiện sự không chắc chắn về việc cơn bão sẽ về.
* Gợi ý trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét câu trả lời của HS, yêu cầu các HS khác lắng nghe có đưa ra nhận xét, góp ý cho phần trình bày của bạn
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học và phần chuẩn bị bài ở nhà, trả lời các câu hỏi sau: - Em hãy cho biết dấu hiệu nhận biết và tác dụng của thành phần gọi - đáp? - Em hãy cho biết dấu hiệu nhận biết và tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. | Ôn lại kiến thức: 1. Thành phần gọi - đáp Thành phần gọi – đáp: thành phần dược dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp, được đánh dấu bằng những từ ngữ gọi – đáp như: ơi, thưa, dạ, vâng, … Ví dụ 1: - Anh Mên ơi, anh Mên! (Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi) -> Ơi là thành phần gọi – đáp mà Mon dùng để gọi Mên Ví dụ 2: ÔNG GIUỐC-ĐANH: - Lại còn phải bảo cái đó à? PHÓ MAY: - Vâng, phải bảo chứ. Vì tất cả những người quý phái đều mặc như thế này cả (Mô-li-e, Trưởng giả học làm sang) -> Vâng là thành phần gọi – đáp mà phó may dùng để đáp lại lời ông Giuốc-đanh 2. Thành phần chêm xen (phụ chú)
|
-----------Còn tiếp-----------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: