Câu 1. (Câu hỏi 2, SGK) Dựa vào văn bản Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp, em hãy nêu lên những điểm nổi bật về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.
Hướng dẫn trả lời:
- Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Chính điều này là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.
- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.
Câu 2. Giá trị nhân đạo của thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện ở những điểm nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Lòng thương người: Thương những người phụ nữ sắc tài mà bạc mệnh (ca nữ đất La Thành, người gảy đàn đất Long Thành, nàng Tiểu Thanh,...); thương những người nghèo khổ (ông già mù hát rong, mẹ con người ăn xin,...); thương những người có tài năng, nhân cách mà cuộc đời bi kịch (Khuất Nguyên, Đỗ Phủ,...).
- Trân trọng đề cao cái đẹp, tài năng, nhân cách (sắc đẹp và văn chương của Tiểu Thanh; tài văn chương và nhân cách của Khuất Nguyên, Đỗ Phủ; tài năng và khí tiết của Tống Nhạc Phi,...)
- Lòng tự trọng thương mình: tài năng mà bi kịch, hoài bão không được thực hiện, cô đơn, bơ vơ trước cuộc đời,... Lòng tự thương là biểu hiện của ý thức về cá nhân, thể hiện tình cảm, tư tưởng nhân đạo sâu sắc.
Câu 3. Giá trị hiện thực trong tác phẩm của Nguyễn Du thể hiện ở những điểm nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Giá trị hiện thực thể hiện trong thơ văn Nguyễn Du có liên quan tới quan điểm sáng tác của tác giả: viết từ những điều trông thấy. Quan điểm này thể hiện trong cả thơ chữ Hán (bài Sở kiến hành - Những điều trông thấy) và Truyện Kiều (câu thơ: “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”).
- Giá trị hiện thực thể hiện qua nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm chữ Hán và Truyện Kiều.
a. Giá trị hiện thực của thơ chữ Hán
- Trong thơ chữ Hán, tác giả tập trung phản ánh hiện thực những số phận cơ cực, hẩm hiu (ông già mù hát rong, người mẹ dắt con đi ăn xin,...) hoặc những con người sắc tài mà bi kịch (người phụ nữ gảy đàn đất Long Thành, nàng Tiểu Thanh,...).
- Với cái nhìn hiện thực sắc sảo, Nguyễn Du đã nhận ra và ghi lại những bất công của xã hội: tầng lớp thống trị thì sống xa hoa còn người dân thì sống trong đói nghèo, cơ cực. Ngòi bút hiện thực của Nguyễn Du mang sức mạnh lên án, tố cáo xã hội vô nhân đạo.
b. Giá trị hiện thực của Truyện Kiều
- Nguyễn Du mượn câu chuyện nước ngoài, mượn xã hội triều Minh (Trung Quốc) để phản ánh hiện thực xã hội thời đại ông.
- Tác giả phản ánh những thế lực tàn bạo trong xã hội với tầng lớp quan lại từ thấp đến cao, những kẻ lưu manh từ “quân buôn người” đến phường lừa lọc, bất nhân; sự khuynh đảo của đồng tiền “Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền”.
- Tác phẩm còn phản ánh cuộc sống của người dân vô tội, những thân phận nhỏ bé bị áp bức đau khổ mà điển hình là gia đình Thúy Kiều, thân phận Thúy Kiều.
- Với cái nhìn hiện thực sâu sắc, Nguyễn Du thấy được những thế lực tàn bạo trong xã hội chính là nguyên nhân dẫn đến thảm cảnh của người dân vô tội. Chính vì vậy, ngòi bút hiện thực của Nguyễn Du ở Truyện Kiều cung mang sức mạnh lên án, tố cáo xã hội vô nhân đạo.
Câu 4. Theo em, vì sao Hoài Thanh nhận định “Đời Kiều là một tấm gương oan khổ”?
Hướng dẫn trả lời:
- Trong cách viết hình ảnh tấm gương oan khổ thì tấm gương mang ý nghĩa tiêu biểu, điển hình, người khác soi vào có thể thấy mình trong đó. Cuộc đời của Thúy Kiều là điển hình, tiêu biểu cho những khổ đau oan khuất của nhiều cuộc đời trong xã hội xưa. Soi vào đời Kiều thấy đau khổ của nhiều người và ngược lại đau khổ của nhiều người thấy trong cuộc đời Kiều.
- Đời Kiều là sự hội tụ, điển hình cho những bi kịch của con người nói chung, người phụ nữ nói riêng: bi kịch tình yêu, gia đình, nhân phẩm, bi kịch “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc mệnh”, bi kịch về quyền sống,...
Câu 5. Những khát vọng nào của con người trong xã hội trước đây được thể hiện qua Truyện Kiều?
Hướng dẫn trả lời:
Truyện Kiều thể hiện những khát vọng cơ bản, những khát vọng lớn của con người trong xã hội xưa:
- Khát vọng tình yêu tự do qua mối tình Thúy Kiều - Kim Trọng.
- Khát vọng nhân phẩm qua thái độ của các nhân vật và thái độ của chính tác giả trân trọng, đề cao tiết hạnh, nhân phẩm của Thúy Kiều.
- Khát vọng hạnh phúc gia đình qua màn đại đoàn viên, gia đình đoàn tụ ở cuối tác phẩm.
- Khát vọng tự do qua hình tượng nhân vật Từ Hải với ý chí và hành động hướng tới tự do: “Chọc trời khuấy nước mặc dầu”, không chịu “Bó thân về với triều đình” mà “Nghênh ngang một cõi biên thùy”.
- Khát vọng công lí qua hình tượng nhân vật Từ Hải “Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha” và màn trả ân báo oán của Thúy Kiều.
- Trên tất cả là khát vọng sống với hình tượng nhân vật Thúy Kiều từ thân phận “con ong, cái kiến” bị áp bức, dập vùi, đau khổ vươn lên đòi quyền được sống, quyền hạnh phúc, có những lúc đã trong vị thế quan tòa điều hành cán cân công lí.
Câu 6. Phân tích sự tiếp nối truyện thơ Nôm và những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều qua nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Hướng dẫn trả lời:
Truyện Kiều thuộc thể loại truyện thơ Nôm nên nhân vật trong tác phẩm cũng mang đặc điểm chung của nhân vật truyện thơ Nôm. Tuy nhiên, với tài năng của một đại thi hào, Nguyễn Du vừa kế thừa truyện thơ Nôm, vừa có những sáng tạo lớn trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.
NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN KIỀU | |
Kế thừa truyện thơ Nôm | Những sáng tạo của Nguyễn Du |
- Nhân vật phân theo loại: chính diện - phản diện, tốt - xấu, thiện - ác. - Nhân vật được miêu tả với những biểu hiện bên ngoài (dáng vẻ, hành động, ngôn ngữ đối thoại). - Nhân vật là những tính cách đã định hình; tác động của hoàn cảnh có tác dụng làm nổi bật tính cách đã có ở nhân vật. | - Có những nhân vật khó phân theo loại, tốt và chưa tốt đan xen. - Nhân vật được miêu tả với đời sống nội tâm (cảm xúc, suy nghĩ bên trong, lời độc thoại nội tâm). - Nhân vật có sự thay đổi tính cách, tác động của hoàn cảnh làm thay đổi tính cách. |
Câu 7. Tìm một số câu thơ trong Truyện Kiều hiện vẫn được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày của cuộc sống hôm nay.
Hướng dẫn trả lời:
- Nói về niềm tin vào sự việc, công việc nào đó: “Đã tin điều trước ắt nhằm điều sau”, “Đến bây giờ mới thấy đây / Mà lòng đã chắc những ngày một hai”.
- Nói về sự gặp gỡ: “Hữu tình ta lại gặp ta”.
- Nói về sự chia li với nỗi buồn: “Chưa vui sum họp đã sầu chia li”; chia li với mong đợi niềm vui ngày gặp lại: “Chén đưa nhớ buổi hôm nay / Chén mừng xin đợi ngày này năm sau”.
- Nói về lòng chung thủy: “Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương”.
- Khen ngợi, đề cao: “Thì treo giải nhất chi nhường cho ai”, “Một cây gánh vác biết bao nhiêu cành”.
Câu 8. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn (Trích) - Hoài Thanh
(SBT Ngữ văn 11 Cánh Diều tập 1, trang 15-16)
a. Đoạn trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn thuộc kiểu văn bản nào sau đây:
A. Thông tin tổng hợp
B. Nghị luận xã hội
C. Bản tin
D. Nghị luận văn học
b. Xác định đoạn chủ đề của văn bản, từ đó nêu lên nội dung chính của văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.
c. Nêu trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản.
d. Cảm nhận của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua văn bản trích Nguyễn Du: Một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.
Hướng dẫn trả lời:
a. Đáp án D. Nghị luận văn học
b. Đoạn chủ đề của văn bản: “Trong vô số những nạn nhân của cuộc đời cũ [...] Tiêu biểu nhất là hình ảnh Thúy Kiều”.
Nội dung chính của văn bản: Phân tích những bi kịch của nhân vật Thúy Kiều - tiêu biểu cho bi kịch của những người sắc tài mà mệnh bạc trong xã hội cũ. Qua đó, khẳng định tình cảm nhân đạo của Nguyễn Du: vừa trân trọng, vừa xót thương những người có tài, có sắc mà số phận bi đát.
c. Trình tự lập luận của văn bản và mối quan hệ giữa các ý trong văn bản:
Khái quát bi kịch của Thúy Kiều tiêu biểu cho những người phụ nữ có tài có sắc mà đau khổ là đối tượng của sự trân trọng và xót thương ở Nguyễn Du:
- Thúy Kiều có sắc - tài - tình (tình yêu, tình hiếu thảo)
- Bị đày đọa vùi dập
- Cố gắng vươn lên trên số phận
- Càng lâm vào bi kịch
⇒ Nỗi đau nhân tình của Nguyễn Du.
d. Những cảm nhận về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua văn bản trên là:
- Thương cảm trước bi kịch của Thúy Kiều - tiêu biểu cho những người phụ nữ có sắc, có tài mà mệnh bạc.
- Trân trọng tài hoa và sắc đẹp của người phụ nữ.
- Cảm thương chung cho những kiếp người bị đày đọa, đau khổ (tấm lòng nhân đạo bao la, “nỗi đau nhân tình”).