Hướng dẫn giải nhanh kinh tế pháp luật 11 CTST bài 21 Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng tôn giáo

Baivan.net sẽ đưa ra lời giải nhanh, ngắn gọn chuẩn xác môn kinh tế pháp luật 11 bộ sách chân trời sáng tạo bài 21 Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng tôn giáo. Học sinh kéo xuống để tham khảo. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt hiệu quả cao trong học tập.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy kể tên một số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam mà em biết

Hướng dẫn trả lời:

Một số tín ngưỡng, tôn giáo chính ở nước ta là đạo phật và thiên chúa giáo. 

  • Đối với đạo phật: Thờ Phật tổ, thờ tổ tiên bằng cách lập bàn thờ, tụng kinh, thắp hương...

  • Đối với Thiên chúa giáo: Thờ chúa, không thắp hương, nghe giảng đạo....

KHÁM PHÁ

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN 1: 

- Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định:

"1. mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng tô giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật."

THÔNG TIN 2:

Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:

“1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tín tín ngưỡng, tôn giá; thực hành lễ nghỉ tín ngưỡng tôn giáo; tham gia lễ hội học tập và thực hành giáo lí, giáo luật tôn giáo.

3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo.

4. Chức sắc, chức việc nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kính sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo”.

THÔNG TIN 3:

- Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:

“Các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Phân biệt đối xử, kì thị vì lí do tín ngưỡng tôn giáo.

2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng tôn giáo.

3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo;

4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:

a)Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia trật tự, an toàn xã hội môi trường;

b)Xâm hại đạo đức xã hội xâm phạm thân thể, sức khoẻ, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;

d) Chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo; tín ngưỡng tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi”

- Khoản 1 Điều 9 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 quy định:

“1. Tổ chức cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Trường hợp 1: Chị H và gia đình chị đều theo đạo Y. Đến khi lấy chồng, chị không muốn theo đạo để theo đạo P, cùng với đạo của chống chị. Khi biết tin, mẹ chị H không đồng ý, còn bố chị H không ngăn cản vì ông cho rằng đây là quyền tự do của công dân, không ai có thể ngăn cản người khác theo hoặc không theo tôn giáo nào.

Trường hợp 2: Vì biết bà K là người tin vào thần thánh, D đã thuyết phục bà tham gia cúng sao để giải hạn, cầu tài lộc. Lợi dụng nghi lễ này, D cho biết bà K đang bị thần linh quở phạt yêu cầu bà đưa mình 15 000 000 đồng để mua lễ vật cầu thần linh bỏ qua.

Trường hợp 3: Anh A và chị B là vợ chồng. Chị B là người theo tôn giáo và thường đi cầu nguyện hầm mong muốn có một cuộc sống bình an, tốt đẹp. Nhưng theo anh A, việc thực hành tôn giáo của chị B rất mất thời gian, không mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình. Chị B không đồng ý vì đây là quyền tự do của công dân về tôn giáo, tín ngưỡng. Tuy nhiên, nh A vẫn phản đối và thường xuyên lên án, cấm đoán không cho chị thực hành tôn giáo của mình.

- Từ các thông tin 1, 2 và 3, em hãy cho biết hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên là đúng hay sai? Vì sao?

- Pháp luật còn những quy định nào khác về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

Hướng dẫn trả lời:

- Hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên là sai. Vì các hành vi này đã vi phạm pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

- Ngoài ra còn những quy định sau:

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:

  • Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

  • Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 

  • Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Cụ thể, quyền tự do này đã được quy định chi tiết tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

  • Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

  • Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

  • Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

  • Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

  • Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo 

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

THÔNG TIN 1: Khoản 1 Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:

“1. Tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật".

THÔNG TIN 2: Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

"1. Người nào dùng vũ lực đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giá nào, đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trưởng hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

- Có tổ chức

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trên;

- Dẫn đến biểu tình;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

THÔNG TIN 3

Khoản 1 và 3 Điều 24 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:

“1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: Phạt tiền đến 30 000 000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại.

3. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Trường hợp 1: Bản tin thời sự của Đài truyền hình K đưa tin về việc đối tượng G và H lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền đạo trái phép, lửa đảo chiếm đoạt tài sản. Các đối tượng này đã bị cơ quan chức năng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp 2: Trên đường đi học về, M thấy có hai người lạ chủ động bắt chuyện với bà N (mẹ của M) ở trước nhà. Họ lôi kéo bà N tham gia vào Hội thánh T. Từng xem tin tức trên đài truyền hình, M nhận ra đây là một tổ chức tôn giáo hoạt động trái pháp luật nên thông tin lại cho bà N. Mặc dù bị đe doạ nếu không gia nhập thì gia đình sẽ gặp rắc rối nhưng vì được thông báo kịp thời nên bà N đã mời họ rời khỏi nhà. Đồng thời, M cũng tuyên truyền cho hàng xóm về các hành vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật của những người tham gia Hội thánh T.

- Từ các thông tin 1, 2 và 3, em có nhận xét gì về hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên?

- Hành vi của nhân vật trong các trường hợp 1 và 2 sẽ bị xử lí như thế nào?

- Học sinh cần làm gì để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

Hướng dẫn trả lời:

- Trường hợp 1: G và H đã vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

- Trường hợp 2: M đã thực hiện tốt nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo thông qua việc tuyên truyền và giúp đỡ người khác nhận ra những đối tượng lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật.

- Hành vi của các nhân vật trong trường hợp 1 và 2 sẽ bị xử lí:

  • Theo Khoản 1 Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 sẽ bị xử lí hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  • Theo Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) sẽ bị xử lí hành chính hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

  • Theo khoản 1 và 3 Điều 24 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020) sẽ bị phạt tiền đến 30 000 000 đồng.

- Học sinh có thể thực hiện những điều sau:

  • Tham gia những lễ hội, lễ nghi của các tôn giáo

  • Tôn trọng các nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo như: đền. chùa, miếu thờ, nhà thờ...

  • Không bài xích, gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và những người không có tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

  • Tuyên truyền cho mọi người về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Mọi người có quyền theo bất kì tôn giáo nào và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

b. Chỉ có những người theo tôn giáo mới được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

c. Mọi người khi đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào đó thì không có quyền thôi không theo tín ngưỡng, tôn giáo đó nữa.

d. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

Hướng dẫn trả lời:

Em đồng tình với nhận định:

  • a. Bởi vì đây là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.

Em không đồng tình với nhận định:

  • b. Bởi vì tất cả mọi người có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, kế cả cũng người không theo một tôn giáo nào cũng được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

  • c. Bởi vì theo hay không theo tôn giáo nào đó đều là quyền của mọi người, công dân được quyền tự do quyết định theo hay không theo.

  • d. Bởi vì Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo chỉ đối với người nước ngoài cư trú hợp pháp.

Câu 2: Em hãy nhận xét hành vi của nhân vật trong các trường hợp sau:

a. K (Đoàn viên thanh niên) tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương.

b. Ông A thông qua các buổi giảng đạo, truyền đạo cho bà con trong khu vực, giúp mọi người thấu hiểu hơn lẽ phải, đạo đức, lối sống cũng như chấp hành tốt các quy định pháp luật của Nhà nước.

c. Anh P (cán bộ Phường Y) hỗ trợ nhiệt tình người dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

Hướng dẫn trả lời:

Cả ba người trong 3 trường hợp đều thực hiện tốt quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, đảm bảo sự thấu hiểu và tuân thủ quy định pháp luật

Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

a. Trên địa bàn huyện A có nhiều cơ sở tôn giáo hoạt động, các đối tượng phản động ở nước ngoài đã liên hệ với các chức sắc tôn giáo và đề nghị họ không thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, các chức sắc tôn giáo tại đây đã từ chối và thông tin kịp thời đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của các đối tượng trên để có biện pháp ngăn chặn và xử

b. Tại bữa tiệc liên hoan cuối năm với nhiều khách hàng của tập đoàn M, khi trao đổi về tôn giáo cùng các thành viên công ty, anh T cho rằng tôn giáo P là ưu việt nhất và khuyên mọi người nên thực hành tôn giáo này. Bên cạnh đó, anh T còn có hành vi hạ thấp vai trò của các tôn giáo khác nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết giữa các tôn giáo.

Em đánh giá như thế nào về hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên?

Hướng dẫn trả lời:

a. Hành vi của các chức sắc tôn giáo trên địa bàn huyện A rất đáng tuyên dương, nó đã góp phần lên án, đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia.

b. Hành vi của anh T đã vi phạm quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo thông qua việc không tôn trọng các tôn giáo khác; bài xích, gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo.

Câu 4: Em hãy đọc trường hợp sau và nhận xét về hành vi của K

     Anh K tự ý xây dựng các cơ sở thờ tự trái phép để lôi kéo người dân tham gia, kêu gọi quyên góp nhằm mục đích trục lợi bất chính. Sau khi biết được hành vi của anh K, anh D (hàng xóm của anh K) đã nhắc nhở, yêu cầu anh K chấm dứt hành vi của mình và tuyên truyền mọi người xung quanh không nên tin theo những hành vi vi phạm của anh K. Tuy nhiên, anh K vẫn không chấm dứt hành vi của mình.

Hướng dẫn trả lời:

Anh K đã vi phạm phạm luật về tự do tín ngưỡng và tôn giáo qua việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi bất chính cho bản thân. 

VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy xây dựng một kịch bản và diễn trước lớp để tuyên truyền, phê phán các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo

Hướng dẫn trả lời:

"Bảo vệ Quyền Tự Do Tín Ngưỡng và Tôn Giáo"

Nhân vật:

- Diễn giả (Người dẫn chương trình)

- Diễn viên A (Người vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo)

- Diễn viên B (Người bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo)

- Các sinh viên khác (có thể đóng vai những người chứng kiến)

Lời diễn:

Diễn giả: Xin chào mọi người! Hôm nay, chúng ta sẽ biểu diễn một tình huống về việc bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo và phê phán hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh vực này.

Diễn viên A (người vi phạm): (Đóng vai một người đang quấy rối người khác về tôn giáo)

- Đôi khi, chúng ta có thể gặp phải những người không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của người khác. (Gesticulating angrily) Tôi nghĩ tôn giáo của tôi là tốt nhất, và tôi muốn mọi người phải tin tôi!

Diễn viên B (người bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo): (Tiếp cận Diễn viên A) Xin lỗi, bạn nên thấu hiểu rằng mỗi người có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo riêng. Điều này có nghĩa là họ có quyền tôn trọng và tuân thủ tôn giáo của họ mà không bị quấy rối hoặc bị ép buộc.

Diễn viên A: (Nghi ngờ) Tôi không cần phải hiểu những người khác. Tôi muốn họ tôn trọng tôi!

Diễn viên B: (Tranquil) Chúng ta phải tôn trọng sự đa dạng tín ngưỡng và tôn giáo trong xã hội. Hành vi của bạn không phù hợp và có thể vi phạm quyền của người khác.

Diễn viên A: (Hối hận) À, tôi hiểu rồi. (Dừng lại) Xin lỗi, mọi người.

Diễn giả: Cảm ơn mọi người đã xem. Chúng ta cần nhớ rằng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo là quyền cơ bản của con người và phải được bảo vệ và tuân thủ. Hãy tôn trọng và thấu hiểu lẫn nhau để xây dựng một xã hội đa dạng và hoà bình.

(Tiết lộ cùng mọi người rằng đây chỉ là một diễn biến tưởng tượng và thảo luận về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo tiếp tục.)

Trong kịch bản này, chúng ta đã thấy cách một hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo có thể xảy ra và cách một người bảo vệ quyền tự do này có thể đối phó. Điều quan trọng là thấu hiểu và tôn trọng quyền này, và tạo ra môi trường thúc đẩy sự đa dạng và tôn trọng trong xã hội.

Câu 2: Em hãy sưu tầm và phân tích chức năng những việc làm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo

Hướng dẫn trả lời:

Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo là một phần quan trọng của cuộc sống công dân và đóng góp vào xây dựng một xã hội tự do, đoàn kết và tôn trọng. Dưới đây là một số chức năng cụ thể của những việc làm thực hiện quyền và nghĩa vụ này:

1. Thực hành tự do tín ngưỡng và tôn giáo: Công dân có quyền thực hành tín ngưỡng và tôn giáo theo đúng niềm tin của họ. Điều này bao gồm việc tham dự các nghi lễ tôn giáo, lễ kính, và tham gia vào các hoạt động tôn giáo mà họ mong muốn.

2. Tôn trọng quyền tự do của người khác: Công dân cũng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của người khác. Điều này bao gồm việc không quấy rối hoặc gây rối cho người khác về tín ngưỡng của họ và không ép buộc hay đe dọa người khác để thay đổi tôn giáo.

3. Tham gia vào các tình huống xã hội: Công dân có thể tham gia vào các tình huống xã hội và chính trị để bảo vệ và thúc đẩy quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo. Điều này bao gồm việc tham gia vào các cuộc biểu tình, hoạt động chính trị và đóng góp vào việc hình thành các chính sách hỗ trợ quyền này.

4. Tìm kiếm thông tin và học hỏi: Công dân có quyền tìm kiếm thông tin và học hỏi về các tôn giáo và tín ngưỡng khác nhau. Điều này giúp họ hiểu rõ hơn về sự đa dạng tôn giáo và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của người khác.

5. Chấp hành pháp luật: Công dân cần chấp hành pháp luật liên quan đến tự do tín ngưỡng và tôn giáo. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự công cộng và quyền tự do tín ngưỡng được quy định trong pháp luật.

6. Hỗ trợ và bảo vệ người khác: Nếu họ chứng kiến việc người khác bị vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, công dân có trách nhiệm hỗ trợ và bảo vệ họ. Điều này có thể bao gồm việc báo cáo việc vi phạm hoặc đưa ra hỗ trợ tinh thần và pháp lý.

Những chức năng này đóng góp vào việc xây dựng một xã hội công bằng, đa dạng và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mỗi cá nhân. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ này không chỉ là trách nhiệm của công dân mà còn là một phần quan trọng trong việc duy trì hòa bình và sự đoàn kết trong xã hội.

Tìm kiếm google: soạn kinh tế pháp luật 11, giải kinh tế pháp luật 11 CTST, soạn kinh tế pháp luật 11 CTST

Xem thêm các môn học

Giải kinh tế pháp luật 11 CTST mới

PHẦN MỘT: GIÁO DỤC KINH TẾ

CHỦ ĐỀ 1: CẠNH TRANH, CUNG, CẦU TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 5: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

PHẦN HAI: GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN


Copyright @2024 - Designed by baivan.net