Tải giáo án trình chiếu hay còn gọi là giáo án powerpoint Ngữ văn 10 bộ sách Cánh diều bài: Văn bản 2 - Gương báu khuyên răn. Soạn giáo án được thiết kế với tiêu chí đẹp mắt, hiện đại kết hợp nhiều hoạt động, trò chơi, video học tập thú vị. Phương pháp giảng dạy mới kết hợp nhiều dạng bài tập phong phú sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức trọng tâm bài học. Kéo xuống để tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
(Bảo kính cảnh giới)
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐẾN VỚI TIẾT HỌC NGỮ VĂN 10
KHỞI ĐỘNG
Lắng nghe video giới thiệu tập thơ Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi và hãy ghi chép lại những nét chính về tập thơ này.
https://www.youtube.com/watch?v=yB4bVUfGMzg
Một số nét chính về tập thơ:
+ Là tập thơ Nôm của Nguyễn Trãi, cũng là tập thơ Nôm cổ nhất, phong phú nhất của Việt Nam còn lại đến nay.
+ Tập thơ gồm 254 bài chia thành 4 mục: Vô đề (ngôn chí, mạn thuật, trần tình, thuật hứng, tự thuật…); Thì lệnh môn; Hoa mộc môn; cầm thú môn.
+ Phần lớn các bài thơ trong "Quốc âm thi tập" không có nhan đề.
+ Nội dung: ca tụng thú thanh nhàn, bộc lộ nỗi đau là không có cơ hội giúp nước, không gặp người cùng mình thực hiện chí lớn, một số bài làm để tự răn mình, khuyên bảo con cháu trong nhà giữ vững đạo đức, nhân phẩm, theo đúng lời dạy của thánh hiền…
+ Thể thơ rất đặc biệt: thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, nhiều bài giữa những câu 7 tiếng, xen 1 – 2 câu 6 tiếng. sử dụng nhiều ca dao, tục ngữ, nhiều từ cổ.
+ Nghệ thuật đặc sắc: sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, chữ Nôm.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
CH: Giới thiệu về bài thơ Gương báu răn mình (bài 43).
- Xuất xứ: Là bài thơ Nôm Đường luật số 43 nằm trong mục Gương báu khuyên răn (61 bài) của tập thơ Quốc âm thi tập
- Bài thơ được sáng tác khoảng những năm 1438 – 1439 khi tác giả về ở ẩn tại Côn Sơn.
Câu hỏi: Xác định thể loại, bố cục bài thơ.
Trả lời:
- Thể loại: thơ thất ngôn xen lục ngôn.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (4 câu thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên ngày hè.
+ Phần 2 (4 câu thơ cuối): Bức tranh cuộc sống và tấm lòng của Nguyễn Trãi.
CH: Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43).
- Nhan đề: Gương báu khuyên răn: giáo huấn đạo đức, dạy bảo, khuyên răn đạo đức.
- Nội dung:
+ Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước
+ Khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân của Nguyễn Trãi
CH: Câu thơ thứ nhất đã gợi cho em hình ảnh về tâm thế của nhà thơ như thế nào? Phân tích từ ngữ để thấy rõ điều đó.
- Câu 1: Tâm thế của nhà thơ:
+ Rồi: rỗi rãi, không vướng bận.
+ Hành động: hóng mát => thư thái, thảnh thơi.
+ Thời gian: thuở ngày trường => ngày dài, hết ngày này đến ngày khác.
+ Cách ngắt nhịp 1/2/3: nhấn mạnh vào hoàn cảnh đặc biệt của Nguyễn Trãi phút giây nghỉ ngơi hiếm hoi của nhà thơ.
=> Tâm trạng yêu thiên nhiên tha thiết, tâm thế thư thái khi đến với thiên nhiên, rảnh rỗi hóng mát nhưng tâm trạng bất đắc chí.
CH: Thảo luận cặp đôi
+ Tìm trong văn bản những từ thuần Việt: động từ, từ chỉ màu sắc, hương vị, âm thanh trong bài thơ
+ Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
TL:
- Câu 2, 3, 4: Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè
+ Các tính từ chỉ màu sắc: lục, đỏ, hồng à màu sắc rực rỡ, tươi tắn của các loại hoa nở vào mùa hè.
+ Các động từ mạnh: đùn, phun, tiễn gợi trạng thái vận động của tạo vật với sức sống căng trào, mạnh mẽ.
+ Các từ chỉ âm thanh: lao xao, dắng dỏi diễn tả những âm thanh xao động, rộn rã, náo nhiệt của mùa hè.
+ Từ láy: đùn đùn (láy toàn phần), lao xao (láy âm)… làm tăng tính biểu cảm của từ ngữ à sức sống mãnh liệt của tạo vật.
+ Phép đối ở hai câu thực và hai câu luận: hình ảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người trở nên nhộn nhịp, thể hiện một cuộc sống yên vui.
à Bức tranh thiên nhiên ngày hè rực rỡ, sống động, căng tràn sức sống đang trổ dáng, khoe sắc, tỏa hương.
CH: Nhận xét về số tiếng trong các câu
TL: Số chữ trong các câu: có câu thơ 6 chữ xen lẫn các câu thơ 7 chữ.
CH: Hai câu luận (câu thơ 5-6) bức tranh cuộc sống được tác giả miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
TL
- Câu 5, 6: Bức tranh cuộc sống, con người:
+ Thời gian: lầu tịch dương, cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn.
+ Âm thanh:
+ Nghệ thuật đảo ngữ “lao xao chợ cá” và “dắng dỏi cầm ve”: nhấn mạnh âm thanh đặc trưng ngày hè, không khí nhộn nhịp buổi chiều quê.
+ “Chợ” là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no.
à không khí đầy sôi động, nhộn nhịp trong cuộc sống của người dân.
CH: Qua 6 câu thơ đầu, em có nhận xét gì về bức tranh ngày hè?
TL:
- Không gian ngày hè đầy màu sắc và âm thanh à sinh động và tràn đầy sức sống, có sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người.
- Quan sát thiên nhiên bằng tất cả các giác quan của mình và tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả.
CH: Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu rõ hơn điều đó?
TL
- Câu 7, 8: Tấm lòng của Nguyễn Trãi
+ Điển tích: Ngu cầm đàn của vua Nghiêu Thuấn.
+ Ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong: mong đất nước có vị vua anh minh, dân có cuộc sống giàu đủ.
+ Lấy hình ảnh vua Nghiêu, Thuấn làm gương răn mình: bộc lộ chí hướng cao cả, khát khao đem tài trí để phục vụ cho dân, cho nước.
à mong ước của tác giả về một cuộc sống thái bình, giàu đủ của muôn dân.
CH: Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu rõ hơn điều đó?
Tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi qua bài thơ:
- Tràn đầy niềm vui trước cảnh sắc thiên nhiên tươi đạp, viên mãn và cuộc sống sung túc của người dân.
- Mơ ước niềm hạnh phúc, sự ấm no cho nhân dân.
.....
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Gián án Powerpoint Ngữ văn 10 cánh diều, giáo án điện tử Ngữ văn 10 cánh diều bài: Văn bản 2 - Gương báu khuyên, giáo án trình chiếu Ngữ văn 10 cánh diều bài: Văn bản 2 - Gương báu khuyên