[toc:ul]
Bảng 27. Diện tích, số dân năm 2020 và GDP năm 1987, năm 2020 của các tỉnh/ thành phố vùng duyên hải Trung Quốc
Tỉnh / thành phố | Diện tích năm 2020 (km²) | Số dân năm 2020 (triệu người) | GDP (tỉ USD) | |
Năm 1978 | Năm 2020 | |||
Liêu Ninh | 145 900 | 42,55 | 3,55 | 346,3 |
Hà Bắc | 187 700 | 74,64 | 2,83 | 499,2 |
Thiên Tân | 11 760 | 13,87 | 1,28 | 204,1 |
Sơn Đông | 156 700 | 101,65 | 3,49 | 1 008,3 |
Giang Tô | 102 600 | 84,77 | 3,86 | 1 488,7 |
Thượng Hải | 6 340 | 24,88 | 4,22 | 560,9 |
Chiết Giang | 101 800 | 64,68 | 1,91 | 890,9 |
Phúc Kiến | 121 400 | 41,61 | 1,03 | 605,4 |
Quảng Đông | 177 900 | 126,24 | 2,88 | 1 605,2 |
Quảng Tây | 236 700 | 50,19 | 1,17 | 19,7 |
Hải Nam | 33 354 | 10,12 | 0,25 | 76,3 |
(Nguồn: Cục Thống kê Trung Quốc, 2022)
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
Nhóm:…
Dựa vào Bảng 27, thông tin và các nguồn tư liệu thu thập khác để viết báo cáo về sự thay đổi của nền kinh tế tại vùng duyên hải Trung Quốc:
SỰ THAY ĐỔI CỦA NỀN KINH TẾ TẠI VÙNG DUYÊN HẢI TRUNG QUỐC
1. Giới thiệu khái quát về vùng duyên hải của Trung Quốc
- Khái quát về dân cư
+ Vùng duyên hải Trung Quốc bao gồm các tỉnh, thành phố giáp biển ở phía đông Trung Quốc là: Liêu Ninh, Thiên Tân, Hà Bắc, Sơn Đông, Giang Tô, Thượng Hải, Chiết Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam.
- Khái quát về tự nhiên, xã hội:
+ Các tỉnh, thành phố kề sát bờ biển, có sự tiếp xúc rộng rãi với các nước khác.
+ Chiếm ưu thế về cơ sở hạ tầng kĩ thuật được đầu tư và chính sách ưu đãi của quốc gia.
+ Đây là khu vực kinh tế phát triển, chiếm khoảng 55% GDP của Trung Quốc (2021).
=> Sự phát triển kinh tế của vùng duyên hải đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Giang Tô – “Venice phương Đông”
Chiết Giang
Tỉnh Phúc Kiến
Tỉnh Liêu Ninh
Một số tỉnh, thành phố duyên hải Trung Quốc
2. Những thay đổi trong GDP
+ Qúy IV/2022, GDP Trung Quốc tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2021.
+ Năm 2022, GDP tăng 3% đạt hơn 121.020 tỷ nhân dân tệ. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng thấp hàng đầu trong 47 năm qua.
+ Tính theo ngành, giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt 8.834,5 tỷ nhân dân tệ, tăng 4,1%. Công nghiệp đạt 48.316,4 tỷ nhân dân tệ, tăng 3,8%, dịch vụ đạt 63.869,8 tỷ nhân dân tệ.
3. Những thay đổi trong trị giá xuất khẩu, nhập khẩu tại vùng duyên hải của Trung Quốc
- Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022 tăng trưởng nhanh, với tổng kim ngạch thương mại hàng hóa đạt 42.067,8 tỷ nhân dân tệ, tăng 7,7%.
- Xuất khẩu tăng 10,5%, nhập khẩu tăng 4,3% so với năm 2021; giá trị xuất siêu đạt 5,863 tỷ nhân dân tệ.
4. Sự phát triển kinh tế tại vùng duyên hải của Trung Quốc
+ Vùng duyên hải có tổng diện tích khoảng 1,282 triệu km², chiếm khoảng 13,4% diện tích đất nước. Dân số khoảng 635,2 triệu người, chiếm khoảng 45,4% số dân và cả nước và GDP là 7 127,4 tỉ USD, chiếm khoảng 48,4% tổng GDP cả nước (năm 2020).
+ GDP của vùng duyên hải đạt 7127,4 tỉ USD, chiếm 48,4 tổng GDP cả nước (2020). Các tỉnh có GDP cao nhất là Quảng Đông (1605,2 tỉ USD), Giang Tô (1488,7 tỉ USD) và Sơn Đông (1008,3 tỉ USD).
+ Đây là vùng có vị trí thuận lợi trong giao thương quốc tế nên Trung Quốc đã xây dựng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, thực hiện các chế độ ưu đãi về sản xuất, kinh doanh, thuế… để thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Vùng có nhiều đô thị nhất cả nước, nhiều trung tâm công nghiệp, khu chế xuất và trở thành vùng kinh tế phát triển cả nước, điển hình là khu Thâm Quyến và Phố Đông.
Tòa nhà Huawei tại thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông
Phố Đông, Thượng Hải, Trung Quốc
Video: https:// www. youtube .com/watch?v=h8VJLY_7YBk