Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 Cánh diều bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II

Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 Cánh diều bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo.

[toc:ul] 

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

I. ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN

1. Các thể loại văn bản đã học

Câu 1:

Câu 2:

Nêu tên các văn bản đọc hiểu tiêu biểu cho mỗi thể loại truyện trong sách Ngữ văn 10, tập hai và chỉ ra đặc điểm cơ bản cần chú ý khi đọc mỗi thể loại đó.

Loại văn bản đọc

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

Văn bản văn học

- Tiểu thuyết lịch sử

- Truyện ngắn

- Tiểu thuyết lịch sử

- Thơ

- Thơ

- Thơ

- Thể cáo

- Thơ nôm

- Kiêu binh nổi loạn

- Người ở bến sông Châu

- Hồi trống Cổ Thành

- Thu hứng – Bài 1

- Tự tình – Bài 2

- Thu điếu

- Bình Ngô đại cáo

- Bảo kính cảnh giới

Văn bản nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Nghị luận

- Con phải hơn cha để nhà có phúc

- Gió thanh lay động cành cô trúc

- Đừng gây tổn thương- Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc

Câu 3:

- Về nội dung mỗi bài thơ có một nội dung riêng, tuy nhiên nếu cần khái quát có thể thấy điểm chung của các văn bản thơ này tập trung nói lên những suy nghĩ và tình cảm thiết tha, sâu nặng của tác giả về đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc từ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ và cả những cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới sau này. Bài thơ Đất nước là niềm xúc động, vui sướng, tự hào của tác giả trước đất trời giải phóng sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Lính đảo hát tình ca trên đảo viết về các chiến sĩ Trường Sa với giọng thơ tinh nghịch, tếu táo mà chan chứa tình cảm mến yêu, trân trọng hết mực của tác giả với những người lính đảo,... Khép lại chùm thơ này là bài thơ Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ) ca ngợi lòng dũng cảm, sự hi sinh cao cả của những nữ thanh niên xung phong “lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa / Đánh lạc hướng thù, hứng lấy luồng bom,...”.

- Về hình thức, tất cả các văn bản thơ học ở bài này đều viết theo thể thơ tự do, với cách sử dụng vần, nhịp điệu, từ ngữ hình ảnh, số lượng từ trong mỗi dòng thơ,... rất tự do, linh hoạt.

Đọc hiểu các bài thơ này, vừa chú ý đến các yêu cầu đọc thơ nói chung, vừa cần chú ý đặc điểm hình thức của thơ tự do vừa nêu ở trên; chỉ ra mối quan hệ và tác dụng của các hình thức biểu đạt ấy trong việc làm nổi bật nội dung mỗi bài thơ.

Câu 4:

- Văn bản nghị luận được học ở Bài 8, sách Ngữ văn 10, tập hai, gồm các bài nghị luận xã hội: Bản sắc là hành trang (Nguyễn Sĩ Dũng); Đừng gây tổn thương (Ca-ren Ca-xây) và bài nghị luận văn học: Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) và văn bản “Phép màu ” kì diệu của văn học (Nguyễn Duy Bình).

Có thể thấy các bài nghị luận xã hội hướng tới những vấn đề xã hội mang ý nghĩa thời sự: giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá; những ứng xử có văn hoá, có tính nhân văn để không gây tổn thương đến người khác và cũng là tổn thương cho chính mình. Các bài nghị luận văn học hướng đến hai yêu cầu lớn: a) Bàn luận về vai trò, ý nghĩa, tác dụng,... của văn chương; và b) Phân tích giá trị của văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10.

về nghị luận văn học, sở dĩ học các văn bản ở mục a) là phải đáp ứng yêu cầu cần đạt nêu trong Chương trình: “Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc”, cũng tức là HS cần biết mối quan hệ giữa tác phẩm văn học và người đọc. Cả hai văn bản nghị luận văn học đều là văn bản mới. Nếu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là dạng bài nghị luận về một tác phẩm văn học cụ thể.

Câu 5:

- Về Bình Ngô đại cáo: ghi đậm giá trị văn chương ở sự sáng tạo hình tượng và hình ảnh trong tác phẩm, chính nhờ yếu tố này mà chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân văn sâu sắc trong văn bản có sức lay động mạnh mẽ, sự trường tồn bất diệt theo thời gian và trong lòng người. - Về Bảo kính cảnh giới – Bài 43: Bài thơ không chỉ vẽ nên vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè mà còn là tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả. Về nghệ thuật, bài thơ có từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Đồng thời, bài thơ sử dụng câu thơ lục ngôn tạo nên sự thay đổi âm điệu, có hiệu quả to lớn trong việc thể hiện cảm xúc, mong ước của tác giả.

II. ÔN TẬP PHẦN VIẾT

Kiểu bài

Tập một

Tập hai

Nghị luận xã hội

- Bàn về một vấn đề gắn với các tác phẩm văn học

- Nghị luận về một vấn đề xã hội

- Bàn luận, thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

- Bàn về một tư tưởng, hiện tượng trong cuộc sống

- Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội

Nghị luận văn học

 

- Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

- Điểm khác nhau của các kiểu văn bản viết được rèn luyện ở Ngữ văn 10, tập hai so với Ngữ văn 10, tập một: Ở tập một, chúng ta được rèn luyện viết chủ yếu về kiểu bài nghị luận xã hội, sang đến tập hai, ngoài nghị luận xã hội, chúng ta được đi sâu, luyện viết về nghị luận văn học.

Câu 7

Tên kiểu văn bản

Mục đích và nội dung

Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

- Mục đích: Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học giúp chúng ta đọc hiểu, đánh giá, nhận xét tác phẩm đó.

- Nội dung: Chúng ta cần phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học đó ở cả phương diện nội dung và nghệ thuật theo yêu cầu đề bài Chúng ta cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa tác phẩm Văn học và tác giả cũng như bối cảnh ra đời của nó.

Nghị luận về một vấn đề xã hội

- Mục đích: Thuyết phục người đọc, người nghe hiểu rõ về tư tưởng, quan điểm của bạn đối với một vấn đề.

- Nội dung: Người viết cần đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận cụ thể, logic để minh chứng và giải thích vấn đề xã hội đó.

Câu 8: Một số vấn đề xã hội có thể viết bài nghị luận để phát biểu ý kiến của mình: các vấn đề liên quan đến tuổi trẻ học đường, gắn với những thách thức dân tộc và nhân loại như môi trường, bạo lực, lí tưởng sống, lòng nhân ái…

III. ÔN TẬP PHẦN NÓI VÀ NGHE

Câu 9

- Các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng thuyết trình và thảo luận ở sách Ngữ văn 10, tập hai:

+ Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện

+ Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề

+ Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học

+ Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội

- Những nội dung thuyết trình và thảo luận liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết, những kiến thức thuộc đọc hiểu và viết đều liên quan, có tác dụng phục vụ cho phần nói và nghe.

Câu 10:

a)

- Một số biện pháp tu từ có trong Bài 6 là: bút pháp đối lập (Thu hứng – Bài 1), đảo ngữ (Tự tình – Bài 2), nhân hóa, đối lập (Thu điếu – Nguyễn Khuyến), ...

- Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật trong các bài thơ đã học ở Bài 6: Biện pháp tu từ trong Tự tình – Bài 2 là đảo ngữ:

“Xiên ngang, mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”

=> Tác dụng: Góp phần miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời.

b)

- Một ví dụ về biện pháp tu từ chêm xen chưa học trong sách giáo khoa (Bài 6) :

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích!

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

=> Góp phần bộc lộ sự xúc động, ngạc nhiên và tình cảm yêu mến của tác giả dành cho cô hàng xóm cũng là người đồng chí của mình.

Tìm kiếm google: Ôn tập ngữ văn 10 cánh diều bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II, ôn tập ngữ văn 10 cánh diều, lí thuyết trọng tâm ngữ văn 10 cánh diều

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 2 cánh diều


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com