[toc:ul]
1. Khái lược chung về văn nghị luận
- Khái niệm: Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng,tưởng tượng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các lập luận.
+ Văn nghị luận thường có sự tham gia của yếu tố biểu cảm biểu hiện qua ngôn từ, thái độ của người viết.
2. Cách sắp xếp, trình bày luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng
- Luận đề là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của bài viết.
- Luận điểm nhằm triển khai làm rõ cho luận đề; số luận điểm nhiều hay ít tùy thuộc vào dung lượng và nội dung của vấn đề.
- Mỗi luận điểm thường được trình bày bằng một câu khái quát và được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ, dẫn chứng.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích trong “Những nghịch lí của thời gian” năm 2011.
3. Đọc văn bản
- Thể loại: văn bản nghị luận
- Bố cục đoạn trích: 3 phần
+ Phần mở bài: Từ đầu … biến vào thế giới (đoạn 1 – SGK Tr 94) giới thiệu vấn đề bản sắc văn hóa là hành trang hòa nhập thế giới.
+ Phần thân bài: Tiếp....lẫn ngoài nước (đoạn 3 – SGK Tr 95): Trình bày nội dung vấn đề (Tầm quan trọng giá trị của bản sắc và việc giữ gìn bản sắc trong quá trình hội nhập)
+ Phần kết bài: Còn lại kết luận vấn đề (Trách nhiệm giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của mỗi cá nhân)
- Ý nghĩa nhan đề: Bản sắc là những nét đặc trưng, tạo nên vẻ riêng, độc đáo của đối tượng. Hành trang là những cái mang theo khi đi xa.
1. Nhan đề văn bản
- “Bản sắc” là nét riêng, độc đáo trong văn hóa của mỗi cá nhân hay một quốc gia.
- “Hành trang” hiểu theo nghĩa thông thường là những đồ dùng mà mỗi người mang theo khi đi xa.
+ Khi đặt trong nhan đề này, “hành trang” được hiểu là sự chuẩn bị về con người về tri thức, kĩ năng, thói quen… cho một hành trình quan trọng.
=> “Bản sắc là hành trang” ý muốn nói đến vai trò của bản sắc chính là cơ sở, nền móng để bước ra hội nhập với thế giới.
- Nhan đề gợi mở vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong mọi thời đại, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập hiện nay
2. Phần mở bài: Bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập
- Khái niệm hội nhập: “Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển"”
- Khái niệm mới mẻ, dễ hiểu.
- Khẳng định, nhấn mạnh hội nhập là quá trình hòa nhập chứ không hòa tan. Đặt ra vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay không chỉ Việt Nam mà còn của các nước trên thế giới
- Nghệ thuật:
+ Cách giới thiệu vấn đề trực tiếp ngắn gọn, nhấn mạnh nội dung vấn đề trình bày: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập. Qua đó thấy được tâm huyết của người viết.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, cách diễn đạt bằng liên tưởng so sánh tạo hấp dẫn, sáng tạo.
3. Phần thân bài: Bản sắc dân tộc và giá trị của bản sắc dân tộc
- Bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập:
+ Câu hỏi nghi vấn: làm thế nào? Kết hợp với những con số cụ thể: 80 triệu người, 6000 triệu người -> thể hiện sự chênh lệch lớn trong tỉ lệ giữa người với người, từ đó đặt ra vấn đề là làm thế nào để khẳng định được bản sắc dân tộc, chủ quyền dân tộc.
- Những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam:
+ Tiếng Việt – thứ ngôn ngữ do cha ông để lại
+ Những thành tựu văn hóa: trống đồng, tượng chùa Tây Phương, kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật (tiêu biểu là truyện Kiều).
+ Hệ thống giá trị tinh thần: tình yêu quê hương xứ sở, đời sống tâm linh phong phú (với việc thờ cúng tổ tiên)
+ Phố cổ Hà Nội, Hồ Gươm và các gánh hàng hoa trên đường phố,..
=> Dân tộc Việt Nam có bản sắc văn hoá vô cùng độc đáo.
- Hình ảnh chiếc xe Lếch- xớt và cây ô liu:
+ Chiếc xe Lếch xớt: đại diện cho sự hiện đại và toàn cầu hoá
+ Cây ô liu đại diện cho bản sắc và truyền thống
+ Chiếc xe Lếch – xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch – xớt: mối quan hệ tương hỗ, nương tựa nhau để cùng phát triển giữa hiện đại và truyền thống, giữa cái riêng và cái chung-> Góc nhìn của tác giả đầy mới mẻ, hiện đại cần được vận dụng trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập.
- Bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập:
+ Nghề múa rối nước, thổ cẩm, khách sạn, nhà hàng cao cấp mang hồn văn hoá Việt nhờ hội nhập mà phát triển
+ Phố cổ Hà Nội, hồ Gươm, gánh hàng hoa…tạo nên sự độc đáo, thu hút du khách nước ngoài
=> Bản sắc dân tộc có thể bổ sung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ -> Định hướng phát triển bản sắc dân tộc trong thời hội nhập.
- Nghệ thuật lập luận
+ Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lý lẽ chặt chẽ, logic thể hiện thái độ khách quan và bao quát được vấn đề của người viết.
+ Dẫn chứng chính xác tiêu biểu, sáng rõ nội dung vấn đề.
+ Hình ảnh so sánh độc đáo, gần gũi; từ ngữ chính xác tạo sức thuyết phục cao.
4. Phần kết: Trách nhiệm giữ gìn bản sắc dân tộc
- Khẳng định: trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam
+ Tiếp thu tinh hoa nhân loại: làm phong phú thêm bản sắc dân tộc theo đà phát triển.
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc là phương châm hành động, bản năng tồn tại mỗi người: thấm nhuần trong suy nghĩ, ý thức, hành động.
- Nghệ thuật:
+ Luận điểm rõ ràng, ngắn gọn. Hành văn quy nạp chặt chẽ. Từ ngữ chính xác. Câu khẳng định tạo tính thuyết phục cao.
=> Nhận xét: Câu văn này khẳng định lại một lần nữa ý kiến mà tác giả đã nêu ra ở phần đầu văn bản: “bân sắc của cộng đồng chúng ta làm nên sự tồn tại của cộng đồng chúng ta. Nếu bản sắc của chúng ta bất diệt, thì chúng ta cũng ngàn đời bất diệt.”.
1. Nội dung – ý nghĩa
Văn bản Bản sắc văn hóa có vị trí và tầm quan trọng mỗi quốc gia, là hành trang trong yêu cầu thời kì hội nhập quốc tế
Khẳng định sự cần thiết và tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc của dân tộc không chi ở phương diện bảo tồn mà hơn hết phải là một giá trị để hội nhập, cạnh tranh và phải trở thành phương châm hành động, bản năng tồn tại của cả dân tộc.
2. Nghệ thuật
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chính xác, lí lẽ thuyết phục.
- Luận điểm rõ ràng, liên kết chặt chẽ.