[toc:ul]
- Hoạt động 1:
- Một số hành vi xấu khi giao tiếp qua mạng như:
Câu hỏi và bài tập củng cố:
a) Một vài hành vi xấu có thể khi tranh luận trên mạng xã hội xã hội facebook: tranh luận thiếu văn hóa, đưa các nội dung sai thiếu văn hóa, đưa các nội dung sai lệch hoặc vi phạm tính riêng tư của người khác...
b) Một vài hành vi xấu có thể khi gửi thư điện tử: gửi thư rác, thư gắn kèm mã độc có mục đích phát tán mã độc, gửi thư cho nhiều người có nội dung vu khống hay nhục mạ người khác...
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
Quốc hội Việt Nam đã ban hành nhiều bộ luật liên quan đến Công nghệ Thông tin (CNTT) như: Luật Giao dịch điện tử (2005), Luật Công nghệ Thông tin (2006), Luật An ninh mạng (2018) và Luật Hình sự (2017).
- Hoạt động 2:
b) Các quy định của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng
- Điều 12 khoản 2 của Luật công nghệ thông tin quy định cấm "Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số" (SGK - tr57).
- Điều 8 khoản 1 trong Luật An ninh mạng cấm sử dụng không gian mạng để thực hiện các hành vi (SGK - tr58).
- Một số hành vi vi phạm pháp luật về đưa tin trên mạng xã hội được cụ thể hóa kèm theo mức phạt trong Điều 101, khoản 1 của Nghị định 152020/NĐ-CP (SGK - tr58).
Câu hỏi và bài tập củng cố:
Hành vi đưa tin sai gây hoang mang cho người dân đã vi phạm điều 8, khoản 1, điểm d của Luật An ninh mạng, điều 101, khoản 1, điểm d của Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Việc quảng cáo thuốc trên mạng sai sự thật đã vi phạm điểm a, khoản 1, điều 101 Nghị định 15/2020NĐ-CP.
a) Quyền tác giả
- Hoạt động 3:
- Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản:
b) Vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học
- Hoạt động 4:
- Các hành vi điển hình về vi phạm bản quyền trong tin học, bao gồm:
Mạo danh tác giả.
c) Tôn trọng bản quyền trong tin học
- Vi phạm bản quyền làm cho những người làm ra tác phẩm tổn hại cả về tinh thần và kinh tế, có thể mất toàn bộ vốn đầu tư nếu sản phẩm bị ăn cắp và sử dụng rộng rãi.
- Các tác phẩm số có đặc điểm là dễ sao chép và phát tán nhanh là đối tượng bị vi phạm bản quyền trầm trọng nhất.
Câu hỏi và bài tập củng cố:
1.
- Các hành vi A và C là vi phạm bản quyền dù không dùng. Trường hợp A sao chép không được phép. Trường hợp C đã vô hiệu hóa các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thiết lập.
- Trường hợp B, khi mua bài học trực tuyến, quyền được tính trên một tài khoản (không cài đặt nên không theo máy). Việc học chung một tài khoản không vi phạm bản quyền.
- Trường hợp D không vi phạm bản quyền vì phần mềm vẫn chỉ cài trên một máy tính.
2. HS tự nêu ví dụ (các trường hợp vi phạm đã nêu trong bài học).
Luyện tập 1:
a) Có những tin đúng vẫn không được đưa lên mạng (ví dụ đưa tin về một án mạng có những chi tiết rùng rợn là sai dù đưa tin là đúng).
b) Có những tin không có hại đến cá nhân ai nhưng vẫn không được đăng lên mạng (ví dụ các tin liên quan đến an ninh quốc gia).
c) Về nguyên tắc, chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin miễn là không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên rất nên cân nhắc về khía cạnh đạo đức.
Luyện tập 2: Việc chia sẻ lại một tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân theo điểm d) Khoản 1 Điều 8 của Luật An ninh mạng là vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt theo điểm d) khoản 1 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Đáp án trắc nghiệm:
1 - C 2 - B, D
3 - A 4 - B
Vận dụng 1:
Theo quy định nêu trong Điều 12 khoản 2 của Luật Công nghệ Thông tin thì việc đưa tin lên mạng xúc phạm đến danh dự, uy tín của tổ chức hay công dân là vi phạm pháp luật.
Mức phạt theo điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP có thể từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Vận dụng 2: Trách nhiệm của công dân là phải tự tìm hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật, việc vi phạm pháp luật do không hiểu pháp luật là có lỗi.