[toc:ul]
Khái niệm
Phân loại
Danh pháp
Tính chất vật lí
Cấu tạo phân tử
Tính chất hóa học
Có 3 hóa chất sau đây: Etylamin, phenylamin và amoniac. Thứ tự tăng dần lực bazơ được xếp theo dãy
A. amoniac < etylamin < phenylamin.
B. etylamin < amoniac < phenylamin.
C. phenylamin < amoniac < etylamin.
D. phenylamin < etylamin < amoniac.
Chọn đáp án C
Giải thích: So sánh lực bazơ: Ankylamin>NH3>C6H5NH2
Có thể nhận biết lọ đựng dung dịch CH3NH2 bằng cách nào trong các cách sau ?
A. Nhận biết bằng mùi;
B. Thêm vài giọt dung dịch H2SO4;
C. Thêm vài giọt dung dịch Na2CO3;
D. Đưa đũa thủy tinh đã nhúng vào dung dịch HCl đậm đặc lên phía trên miệng lọ đựng dung dịch CH3NH2 đặc.
Chọn đáp án D
Giải thích: Do amin độc không nên ta không ngửi, nên ta dùng HCl đậm đặc thấy xuất hiện hạt trắng trên đũa thủy tinh đó là muối CH3NH3Cl.
Viết công thức cấu tạo, gọi tên và chỉ rõ bậc của từng amin đồng phân có công thức phân tử sau:
a) C3H9N;
b) C7H9N (chứa vòng benzen).
a) C3H9N:
CH3-CH2-CH2-NH2: propylamin (amin bậc một)
:isopropylamin (amin bậc một)
CH3-CH2-NH-CH3: etylmetylamin (amin bậc hai)
: trimetylamin (amin bậc ba)
b) C7H9N:
: benzylamin (amin bậc một)
: o-metylanilin (amin bậc một)
: m-metylanilin (amin bậc một)
i : p-metylanilin (amin bậc một)
:: metylphenylamin (amin bậc hai).
Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng chất trong mỗi hỗn hợp sau đây:
a) Hỗn hợp khí: CH4 và CH3NH2;
b) Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.
a) Hỗn hợp khí: CH4và CH3NH2
b) Hỗn hợp lỏng: C6H6, C6H5OH và C6H5NH2.
Hãy tìm phương pháp hóa học để giải quyết hai vấn đề sau:
a) Rửa lọ đã đựng anilin.
b) Khử mùi tanh của cá sau khi mổ để nấu. Biết rằng mùi tanh của cá (đặc biệt là cá mè) là do hỗn hợp một số amin (nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất khác gây nên.
a) Dùng dung dịch axit (HCl). Do anilin không tan được trong nước, khi tác dụng với axit tạo ra muối tan trong nước => rửa sạch dễ dàng.
b) Dùng giấm để khử mùi tanh. Giấm thành phần có CH3COOH , là một axit nên khi khử mùi tanh của cá bằng giấm thì axit tác dụng với amin tạo muối vì vậy khử được mùi tanh. (Ngoài ra có thể dùng chanh)
a) Tính thể tích nước brom 3% (D = 1,3 g/ml) cần dùng để điều chế 4,4 gam tribromanilin.
b) Tính khối lượng anilin có trong dung dịch A. Biết khi cho A tác dụng với nước brom thì thu được 6,6 gam kết tủa trắng.
Giả thiết rằng hiệu suất phản ứng của cả hai trường hợp trên là 100%.
a) PTHH: C6H5NH2 + 3 Br2 → C6H2Br3NH2↓ + 3 HBr (1)
3 mol 330 gam
x mol 4,4 gam
=> x =$\frac{3.4,4}{330}$ = 0,04:
=> VddBr2(3%)= (0,04 . 160 .100)/ (3.1.3) = 164,1 (ml).
b) PTHH: C6H5NH2 + 3 Br2 → C6H2Br3NH2↓ + 3 HBr (2)
1 mol 330 gam
y mol 6,6 gam
=> y = $\frac{1.6,6}{330}$= 0,02;
=> mC6H5NH2 = 0,02 . 93 = 1,86 (gam).