(Trích truyện thơ Bích Câu kì ngộ)
(VŨ QUỐC TRÂN)
Câu 1. Truyện Bích Câu kì ngộ thuộc loại truyện thơ nào ?
A. Truyện thơ Nôm bình dân
B. Truyện thơ Nôm bác học
C. Truyện thơ dân gian
D. Truyện thơ hiện đại
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án B. Truyện thơ Nôm bác học
Câu 2. Trường hợp nào dưới đây không sử dụng điển cố ?
A. Giấc hòe
B. Cầu hoàng
C. Sóng Tương
D. Rượu đào
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án D. Rượu đào
Câu 3. Những cử chỉ, hành động nào của Tú Uyên cho thấy chàng đang sống trong tâm trạng tương tư?
Hướng dẫn trả lời:
- Trước hết, cần hiểu tương tư là trạng thái tình cảm nhớ thương, mong muốn được gặp mặt người mình yêu. Người sống trong tâm trạng tương tư thường nhớ nhung, buồn phiền đến héo hắt. Nhà thơ Nguyễn Bính gọi “Tương tư là bệnh của trời”. “Căn bệnh” này thường âm thầm, khó bày tỏ với ai và “thuốc” chữa “bệnh” tương tư là cho được thỏa niềm mong ước gặp mặt người mình yêu.
- Tú Uyên sống trong tâm trạng tương tư và điều này được bộ lộ qua cử chỉ, hành động của chàng:
+ Ngơ ngẩn ra về sau khi gặp người đẹp Giáng Kiều.
+ Luôn buồn phiền, khổ não trong nỗi nhớ Giáng Kiều: nhìn sự vật tự nhiên cũng vương vấn nỗi sầu thương nhớ: “Bướm kia vương lấy sầu hoa / Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!”; gảy đàn thì khúc âm thanh cũng buồn trong nỗi nhớ người đẹp: “Có khi gảy khúc đàn tranh / Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân”; nâng chén rượu cũng cảm thấy hương vị của sự nhớ thương: “Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”; thức suốt đêm, khi lắng nghe tiếng mõ, tiếng chuông niệm Phật, nhìn bóng trăng tàn, hay khi buổi sớm nghe tiếng chim hót, lúc về khuya nhìn cánh nhạn bay,... đều sống trong tâm trạng nhớ thương, mong đợi.
Câu 4. (Câu hỏi 3, SGK) Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.
Hướng dẫn trả lời:
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: Điệp ngữ “Có khi…”
- Tác dụng: Việc sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong đoạn trích giúp khắc họa một cách rõ nét, chân thực các cung bậc cảm xúc, nỗi nhớ da diết của chàng thư sinh Tú Uyên. Nỗi nhớ của chàng thư sinh đó da diết, chàng nhớ mọi lúc, mọi nơi nó lặp đi lặp lại nhiều lần.
Câu 5. (Câu hỏi 4, SGK) Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
Hướng dẫn trả lời:
+ Thể thơ lục bát.
+ Chữ Nôm.
+ Tự sự: Câu chuyện về những ngày tháng tương tư của một chàng trai.
+ Trữ tình: Thể hiện tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ da diết.
Đoạn trích Nỗi niềm tương tư là câu chuyện tình yêu được viết bằng chữ Nôm, theo thể thơ lục bát. Đoạn trích, kể lại những tháng ngày tương tư của chàng thư sinh Tú Uyên dành cho cô gái xinh đẹp mới gặp lần đầu. Qua đó, bộc lộ được những tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ của nhân vật. Chàng ngày nhớ, đêm mong. Khi tỉnh cũng nhớ mà khi say cũng nhớ. Những khi một mình nỗi nhớ đấy càng da diết hơn.
Câu 6. (Câu hỏi 5, SGK) So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kỳ ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều:
- Lân trăng ngơ ngẩn ra về
Đèn thông khêu cạn, giấc khòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?
(Bích Câu kỳ ngộ)
- Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
(Truyện Kiều)
Hướng dẫn trả lời:
- Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều là nỗi niềm tương tư của chàng Tú Uyên và chàng Kim Trọng về một người con gái.
- Khác nhau:
+ Nỗi nhớ của Tú Uyên: Chàng vừa gặp cô gái ấy trong một lần ở hội chùa mà đã nhớ mãi không quên. Vẻ đẹp của nàng khiến Tú Uyên luôn “canh cánh” trong lòng khi chưa rõ mặt là ai cứ quanh quẩn chàng. Rõ ràng, Tú Uyên là một chàng thư sinh rất si tình, yêu từ lần gặp đầu tiên và khao khát tìm được nàng.
+ Nỗi nhớ của Kim Trọng: Chàng yêu nàng Kiều, tương tư nàng Kiều suốt ngày đêm, đến nỗi một ngày mà như ba năm “ba thu dọn lại một ngày dài ghê”.
→ Nỗi tương tư của Tú Uyên thể hiện rõ nét, sâu đậm hơn Kim Trọng.