[toc:ul]
Bài tập 1: Dựa vào hình 15.1 và bảng 15.2 hãy cho biết:
Bài tập 2: Quan sát hình 6.1, nhận xét sự phân bố dân cư các nước Đông Nam Á.
Bài tập 3: Vì sao lại có những nét tương đồng trong sinh hoạt, sản xuất của người dân các nước Đông Nam Á?
Bài tập 4: Dựa vào lược đồ hình 6.1 và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư của khu vực Đông Nam Á.
Bài tập 5: Đọc các thông tin trong bảng 15.2, hãy thống kê các nước Đông Nam Á theo diện tích từ nhỏ đến lớn, theo dân số từ ít đến nhiều. Việt Nam đứng ở vị trí nào?
Câu 6: Đặc điểm dân số, phân bố dân cư, sự tương đồng và đa dạng trong xã hội của các nước Đông Nam Á tạo thuận lợi và khó khăn gì cho sự hợp tác giữa các nước?
Bài tập 1:
- Đông Nam Á gồm có 11 nước.
- Tên và thủ đô của các nước lần lượt là: Việt Nam (Thủ đô Hà Nội), Lào (Thủ đô Viêng Chăn), Cam-pu-chia (Thủ đô Phnôm-pênh), Thái Lan (Thủ đô Băng Cốc), Mi-an-ma (Thủ đô Nây-pi-đô), Ma-lai-xi-a (Thủ đô Cua-la Lăm-pơ), In-đô-nê-xi-a (Thủ đô Gia-các-ta), Xin-ga-po (Thủ đô Xin-ga-po), Bru-nây (Thủ đô Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan), Phi-líp-pin (Thủ đô Ma- ni-la), Đông Ti-mo (Thủ đô Đi-li), Ma-lai-xi-a (Thủ đô Cua-la Lăm-pơ).
- Diện tích của Việt Nam tương đương với Phi-líp-pin và Ma-lai-xi-a song dân số của Việt Nam tương đương với dân số của Phi-líp-pin.
- Ngôn ngữ phổ biến: tiếng Anh, tiếng Hoa và tiếng Mã Lai. Các nước trong quần đảo có lợi thế hơn trong sử dụng ngôn ngữ chung là tiếng Anh.
Bài tập 2: Dân cư các nước Đông Nam Á phân bố không đồng đều: tập trung đông ở vùng ven biển và vùng đồng bằng châu thổ, thưa thớt ở vùng núi.
Bài tập 3: Có nét tương đồng trong sinh hoạt, sản xuất vì: dân cư Đông Nam Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, cùng sống trong môi trường nhiệt đới gió mùa, cùng nền văn minh lúa nước, vị trí là cầu nối giữa đất liền và hải đảo…
Bài tập 4:
- Dân cư Đông Nam Á phân bố không đều.
- Nguyên nhân do vùng ven biển thường có các đồng bằng với những điều kiện thuận lợi cho con người sinh sống và phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các làng mạc, thành phố.
Bài tập 5: Diện tích theo thứ tự từ nhỏ đến lớn lần lượt là:
(1) Xingapo,
(2) Brunay,
(3) Đông Timo,
(4) Campuchia,
(5) Lào,
(6) Philippin,
(7) Malaixia,
(8) Việt Nam,
(9) Thái Lan,
(10) Mianma,
(11) Indonexia.
=>Việt Nam đứng ở vị trí thứ 8
- Số dân theo thứ tự từ ít đến nhiều lần lượt là:
(1) Brunay,
(2) Đông Timo,
(3) Xingapo,
(4) Lào,
(5) Campuchia,
(6) Malaixia,
(7) Mianma,
(8) Thái Lan,
(9) Việt Nam,
(10) Philippin,
(11) Indonexia.
=> Việt Nam xếp ở vị trí thứ 9
Câu 6: Đặc điểm dân số, phân bố dân cư, sự tương đồng và đa dạng trong xã hội của các nước Đông Nam Á đã tạo ra những thuận lợi, khó khăn:
- Thuận lợi: tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa, hợp tác phát triển kinh tế giữa các quốc gia, các dân tộc.
- Khó khăn: sự bất đồng về ngôn ngữ, sự khác nhau trong văn hóa của mỗi nước.
Bài tập 1:
1. Đông Nam Á gồm có 11 nước.
2. Tên và thủ đô của các nước lần lượt là:
- Việt Nam (Thủ đô Hà Nội),
- Lào (Thủ đô Viêng Chăn),
- Cam-pu-chia (Thủ đô Phnôm-pênh),
- Thái Lan (Thủ đô Băng Cốc),
- Mi-an-ma (Thủ đô Nây-pi-đô),
- Ma-lai-xi-a (Thủ đô Cua-la Lăm-pơ).
- In-đô-nê-xi-a (Thủ đô Gia-các-ta),
- Xin-ga-po (Thủ đô Xin-ga-po),
- Bru-nây (Thủ đô Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan),
- Phi-líp-pin (Thủ đô Ma- ni-la),
- Đông Ti-mo (Thủ đô Đi-li),
- Ma-lai-xi-a (Thủ đô Cua-la Lăm-pơ).
3. Diện tích của Việt Nam tương đương với Phi-líp-pin và Ma-lai-xi-a song dân số của Việt Nam tương đương với dân số của Phi-líp-pin, nhưng mức tăng dân số của Phi-líp-pin cao hơn Việt Nam.
4. Ngôn ngữ được dùng phổ biến tại các quốc gia trong khu vực là: tiếng Anh, tiếng Hoa và tiếng Mã Lai. Các nước trong quần đảo có lợi thế hơn trong sử dụng ngôn ngữ chung là tiếng Anh.
Bài tập 2: Dựa vào lược đồ ta thấy, dân cư các nước Đông Nam Á phân bố không đồng đều.
1. Dân cư tập trung đông ở vùng ven biển và vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ và rộng lớn.
2. Dân cư thưa thớt ở các khu vực vùng núi.
Bài tập 3: Từ lâu, người dân Đông Nam Á có những nét tương đồng trong sinh hoạt, sản xuất là bởi vì dân cư Đông Nam Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, cùng sống trong môi trường nhiệt đới gió mùa, cùng nền văn minh lúa nước, vị trí là cầu nối giữa đất liền và hải đảo…
Bài tập 4: Dân cư Đông Nam Á phân bố không đều.
1. Dân cư lập trung đông ở vùng ven biển và các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn như Việt Nam, Mi-an-ma, Thái Lan, một số đảo của In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
2. Trong nội địa, vùng núi và ở các đảo dân cư tập trung ít hơn.
– Nguyên nhân do vùng ven biển thường có các đồng bằng với những điều kiện thuận lợi cho con người sinh sống và phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các làng mạc, thành phố.
Bài tập 5: Diện tích theo thứ tự từ nhỏ đến lớn lần lượt là:
(1) Xingapo,
(2) Brunay,
(3) Đông Timo,
(4) Campuchia,
(5) Lào,
(6) Philippin,
(7) Malaixia,
(8) Việt Nam,
(9) Thái Lan,
(10) Mianma,
(11) Indonexia.
=>Xếp theo thứ tự diện tích từ nhỏ đến lớn, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 8 ( có nghĩa là Việt Nam là nước có diện tích lớn thứ 4 khu vực Đông Nam Á)
- Số dân theo thứ tự từ ít đến nhiều lần lượt là:
(1) Brunay,
(2) Đông Timo,
(3) Xingapo,
(4) Lào,
(5) Campuchia,
(6) Malaixia,
(7) Mianma,
(8) Thái Lan,
(9) Việt Nam,
(10) Philippin,
(11) Indonexia.
=> Xếp số dân theo thứ tự từ ít đến nhiều thì Việt Nam xếp ở vị trí thứ 9 ( tức là Việt Nam có số dân đông thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á).
Câu 6: Đặc điểm dân số, phân bố dân cư, sự tương đồng và đa dạng trong xã hội của các nước Đông Nam Á đã taoh ra những thuận lợi cũng như những khó khăn trong sự hợp tác của các nước. Cụ thể là:
1. Về thuận lợi: tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa, hợp tác phát triển kinh tế giữa các quốc gia, các dân tộc.
2. Về khó khăn: sự bất đồng về ngôn ngữ, sự khác nhau trong văn hóa của mỗi nước.