Tải giáo án buổi 2 (giáo án dạy thêm) Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo bản mới nhất bài 7: Ôn tập văn bản: những kinh nghiệm dân gian về thời tiết. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
- Hiểu khái niệm về ca dao tục ngữ
- Ý nghĩa của văn bản, cách cảm nhận của người đọc về văn bản
3.Về phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hào nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV chiếu cho HS xem hình ảnh và đặt câu hỏi gợi dẫn cho HS: Thiên nhiên tác động như thế nào đến cuộc sống của chúng ta?
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Thiên nhiên có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Cũng chính vì điều này mà cha ông ta từ xa xưa đã đúc kết rất nhiều câu tục ngữ dựa trên những inh nghiệm dân gian về thời tiết. Trong bài học hôm nay, chúng ta hãy cũng đi tìm hiểu một số câu tục ngữ tiêu biểu trong văn bản Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết nhé!
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
I. Trình bày nội dung các câu tục ngữ - GV hướng dẫn HS làm việc theo cặp lần lượt tìm hiểu nội dung, chủ đề của các câu tục ngữ trong VB
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, HS khác lắng nghe và bổ sung ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng |
I. Nội dung, chủ đề của các câu tục ngữ - Nhận xét về nội dung chung của các câu tục ngữ trong VB: Thể hiện những kinh nghiệm của dân gian về thời tiết. II. Tổng kết 1. Nội dung - Văn bản tổng hợp những câu tục ngữ dân gian dựa vào nhìn các hiện tượng thiên nhiên để dự đoán thời tiết. 2. Nghệ thuật - Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp - Hình thức và nội dung đối xứng nhau.
|
Câu |
Nội dung từng câu |
Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối |
- Trời nắng mây quang đãng, bầu trời xanh, có ánh mặt trời chiếu sáng cho cảm giác giống như buổi trưa. - Trời mưa bầu trời xám xịt, u ám, cảm giác trời nhanh về chiếu chóng tối. |
Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa |
Nhìn vào trăng để dự báo thời tiết: - Trăng chỉ có một vầng thì trời nắng - Trăng có một vầng sáng mờ tỏa ra như cái tán thì mưa. |
Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão |
- Dựa vào chuồn chuồn để đoán hiện tượng bão. - Khi gió heo may kết hợp với hện tượng chuồn chuồn bay hàng đàn ra khỏi tổ thì chắc chắn sẽ có bão. |
Tháng giêng rét Đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét náng Bân |
Dựa vào tháng để dự đoán thời tiết ở miền Bắc Việt Nam: - Rét đài là rét khá đậm vào tháng giêng âm lịch làm hoa rụng cành còn trơ đài. - Rét lộc là rét vào tháng Hai âm lịch, thời tiết ẩm ướt thuận lợi cho sự hồi sinh của cây cỏ sau mùa đông giá buốt - Rét nàng Bân là đợt rét cuối cùng xảy ra vào đầu tháng Ba âm lịch, kéo dài kèm theo mưa nhỏ. |
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa / Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm |
Dựa vào chuồn chuồn để dự báo thời tiết: - Áp suất không khí lúc đó thấp, gió đè lên con chuồn chuồn làm cho nó bay thấp xuống thì trời mưa. - Ngược lại, áp suất không khí lúc đó cao giúp cho chuồn chuồn bay cao lên thì trời nắng. |
Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng / Ngày tháng Mười chưa cười đã tối |
Dựa vào tháng để nói về hiện tượng ngày và đêm: - Tháng Năm vào mùa hè trời nắng ngày dài hơn đêm - Tháng Mười vào mùa đông trời mưa nhiều nên đêm dài hơn ngay. |
Nhiệm vụ 1: HS đọc câu hỏi và tìm câu trả lời cho các câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Nghĩa của câu tục ngữ “Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối” là gì?
Câu 2: Nghĩa của câu tục ngữ “Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa” là gì?
Câu 3: Nghĩa của câu tục ngữ “Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão” là gì?
Câu 4: Nghĩa của câu tục ngữ “Tháng Giêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân” là gì?
Câu 5: Nghĩa của câu tục ngữ “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa / Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm” là gì?
Câu 6: Nghĩa của câu tục ngữ số 6 là gì?
Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết các câu trong văn bản là tục ngữ?
Câu 8: Các câu tục ngữ cùng nói về điều gì?
Câu 9: Vần trong các câu tục ngữ trong bài đọc có tác dụng gì?
Câu 10: Về hình thức, câu tục ngữ số 5 có gì khác biệt so với các câu còn lại?
Nhiệm vụ 2: Trình bày cảm nhận của em về những câu ca dao tục ngữ trên?
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, tục ngữ chiếm một vị trí quan trọng và có số lượng khá lớn. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian. Khác với ca dao - dân ca thiên về biểu hiện tình cảm con người, tục ngữ mang tính trí tuệ, triết lí. Những triết lí, trí tuệ trong tục ngữ bắt rễ từ cuộc sống sinh động phong phú nên nội dung cũng như hình thức của tục ngữ không khô khan mà nó vẫn như cây đời xanh tươi.
Tục ngữ Việt Nam có rất nhiều chủ đề. Trong đó nổi bật là những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội.
Về hình thức, tục ngữ là một câu nói, diễn đạt một ý trọn vẹn, thể hiện một nhận xét, một phán đoán, đúc kết một quy luật nào đó. Tục ngữ rất ngắn gọn,. Kết cấu tiếng và âm trong tục ngữ bền vững, có hình ảnh, nhịp điệu, dễ nhớ và dễ lưu truyền.
Đa số tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất chỉ có nghĩa đen, nghĩa cụ thể trực tiếp gắn với hiện tượng mà nó phản ánh. Tuy vậy, vẫn có một vài câu ngoài nghĩa đen còn có nghĩa bóng, nghĩa gián tiếp, ví ngầm, biểu tượng. Nhân dân ta sáng tác tục ngữ để làm gì ? Tục ngữ được nhân dân sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận, ứng xử, thực hành và để cho lời nói thêm hay, thêm sinh động, sâu sác, gây ấn tượng đối với người nghe.
Chỉ điểm qua vài câu tục ngữ đặc sắc như thế, chúng ta cũng hiểu rằng: bằng lối nói ngắn gọn, có vần nhịp, giàu hình ảnh, những cân tục ngữ về thiên nhiên và lao dộng sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thời tiết và trong sản xuất nông nghiệp.
Những câu tục ngữ ấy là hài học thiết thực, là hành trang, “túi khôn” của nhân dân lao động, giúp cha ông ta xưa cũng như chúng ta ngày nay dự đoán thời tiết vù nâng cao năng suất lao động.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu câu hỏi yêu cầu HS hình dung về một số tình huống giao tiếp có thể sử dụng các câu tục ngữ trong VB, sau đó hướng dẫn HS viết một đoạn đối thoại hoặc một đoạn văn về tình huống này với độ dài khoảng 5, 6 câu.
- GV gợi ý cho HS một số tình huống:
+ GV hướng dẫn HS hình dung cuộc trò chuyện với bạn về sự thay đổi của thời tiết hoặc cuộc trao đổi với người thân về tình hình thời tiết trước chuyển đi chơi, đi du lịch; sau dó yêu cầu HS viết một đoạn đối thoại với độ dài 5, 6 câu.
+ GV gợi ý cho HS viết thư trao đổi với bạn ở nơi xa về vấn đề thời tiết.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 7 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 7 Chân trời bài 7: Ôn tập văn bản: những kinh, giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bài 7: Ôn tập văn bản: những kinh