Tải giáo án buổi 2 (giáo án dạy thêm) Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo bản mới nhất bài 9: Ôn tập kết nối chủ điểm: trái tim đan- kô. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Củng cố khắc sâu kiến thức về thể loại văn bản thông tin, về văn bản Trái tim Đan – kô mà các em đã được học thông qua các phiếu học tập để ôn luyện.
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa để tìm hiểu về nội dung của các ý chính của văn bản.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề về nội dung của các ý chính của văn bản.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
- Đọc hiểu một văn bản thông qua câu thơ nhằm trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân, các thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Chăm chỉ: Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết của mình.
- Trách nhiệm: Biết khát vọng và ước mơ, có ý chí biến khát vọng, ước mơ tốt đẹp thành hiện thực.
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
GV dẫn dắt vào bài học mới: Có một câu nói như thế này “Hãy sống dưới ảnh mặt trời, bơi trên đại dương và thưởng thức không khí của thiên nhiên hoang dã”. Thật vậy, chúng ta còn trẻ, còn rất nhiều năng lực và đam mê khám phá đến những vùng đất mới. Trên con đường khám phá ấy, chắc chắn các em sẽ cần có những người bạn đồng hành cùng một ý chí kiên cường đúng không nào? Bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về chuyến hành trình của một nhân vật hết sức đặc biệt cùng công cuộc chinh phục mảnh đất tự do của anh ấy trong văn bản Trái tim Đan-kô.
- Tìm hiểu những chi tiết thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trong văn bản Trái tim Đan- kô
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả - tác phẩm - GV yêu cầu HS tìm hiểu và giới thiệu về tác giả, tác phẩm như đã chuẩn bị ở nhà. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức è Ghi lên bảng.
I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: - GV liệt kê các sự kiện chính có trong đoạn trích, khuyến khích các nhóm vẽ sơ đồ thời gian, bảng biểu để thể hiện. - Xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng
- GV yêu cầu HS các nhóm tiếp tục thảo luận về: tác dụng của sự thay đổi trong cách kể chuyện trong việc thể hiện nội dung câu chuyện. - Tìm hiểu về vẻ đẹp của hình tượng trái tim Đan-kô được thể hiện trong đoạn trích. - Từ tìm hiểu trên, GV hướng dẫn HS nhận xét được ý nghĩa của hình tượng trái tim Đan-kô và sức mạnh kì diệu của trí tưởng tượng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm tìm hiểu và nhận xét về hình tượng trái tim Đan-kô. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện một vài HS trình bày kết quả thảo luận, các HS khác lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến và kết luận è Ghi lên bảng.
|
I. TÌM HIỂU TÁC GIẢ - TÁC PHẨM 1. Tác giả - Tên: Mắc-xim Go-rơ-ki - Năm sinh – năm mất: 1868 – 1936. - Quê quán: Nga - Thể loại sáng tác: văn xuôi - Tác phẩm tiêu biểu: Những tạo vật từng là con người, những câu chuyện được dịch sang tiếng Anh (1905), Bài ca chim báo bão (1901), Bài ca Chim Ưng (1902). 2. Tác phẩm - Trích từ Tuyển tập truyện ngắn Mắc-xim Go-rơ-ki. - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “hăng hái và tươi tình”: Hành trình Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng. + Phần 2: Tiếp theo đến “họ làm anh buồn rầu”: Sự khó khăn khi đi qua đầm lầy. + Phần 3: Còn lại II. CỦNG CỐ BÀI HỌC 1. Sự kiện chính - Những người trong bộ lạc kết tội Đan-koo và muôn trừng phạt anh khi dẫn họ vào rừng sâu. - Đan-kô xé lòng ngực, lấy ánh sáng trái tim soi cho đoàn người thoát khỏi khu rừng. - Bộ lạc của Đan-kô đến với vùng đất thảo nguyên trong khi anh gục chết. - Cảm nhận của nhân vật tôi về Đan-kô sau câu chuyện của bà lão I-dec-ghim. 2. Cách kể chuyện Tác dụng của việc thay đổi trong cách kể chuyện: - Giúp người đọc phân biệt được hai câu chuyện: câu chuyện nhân vật tôi kể về bã lão I-dec-ghin và câu chuyện về Đan-kô mà bà lão I-dec-ghin kể cho nhân vật tôi nghe. - Giúp người đọc thấy được sự thay đổi trong cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật tôi sau khi nghe câu chuyện về Đan-kô. - Giúp người đọc phân biệt giữa hai thế giới: thế giới thực tại là câu chuyện cảu bà lão và nhân vật tôi; thế giới huyển ảo, tưởng tượng là câu chuyện về Đan-kô. 3. Hình tượng trái tim Đan-kô - Hình tượng trái tim Đan-kô: + Nguyên nhân: Dù anh tức giận khi bị mọi người buộc tội và chỉ trích nhưng vì yêu bộ tộc nên anh bỏ qua. Anh nghĩ rằng không có anh họ sẽ chết. + Hành động: Hai tay anh xé toang lồng ngực, dứt trái tim và giơ lên đầu. + Miêu tả: Trái tim anh như ánh mặt trời soi sáng, mọi thứ trong rừng khi ấy giãn ra để nhường cho dòng người đi qua, trái tim cháy sáng như ánh đuốc, trái tim vẫn cháy khi Đan-kô gục chết, trái tim bị giẫm lên vẫn bừng ánh lửa,… - Nhận xét ý nghĩa hình tượng trái tim Đan-kô và sức mạnh kì diệu cảu trí tưởng tượng: Tác giả đã khắc họa vẻ đẹp hình tượng trái tim Đan-kô qua những chi tiết tưởng tượng, yếu tố hư cấu để làm nên những câu chuyện dân gian sống mãi trên thảo nguyên bao la. Đồng thờ, ca ngợi sự anh hùng và ý chí dũng cảm, kiên cường của Đan-kô.
III. Tổng kết 1. Nội dung Đoạn trích kể về hành trình Đan-kô dẫn bộ tộc đi vào đầm lầy, hành trình đi rất khó khăn khiến anh bị dân làng trách móc. Nhưng với ý chí kiên cường, dũng cảm của Đan-kô đã dẫn lỗi anh giúp mọi người vượt qua khó khăn đó.
2. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo - Hình ảnh mang tính sáng tạo. - Miêu tả chi tiết đặc sắc, từ ngữ gợi tả. |
BẢNG PHẢN HỒI KẾT QUẢ THẢO LUẬN CỦA HS
TT |
Từ câu… đến câu… |
Là lời kể của… |
Ngôi kể thứ… |
1 |
Từ Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,… đến … chỉ nở ra trong giây lát. |
Người kể chuyện xưng “tôi” (ngôi thứ nhất) |
Sử dụng từ xưng “tôi”, gọi nhân vật là “bà lão” |
2 |
Từ “Đan-kô dẫn họ đi… đến … Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,…” |
Người kể chuyện là nhân vật “bà lão” (ngôi thứ ba). |
Lời kể được đặt trong ngoặc kép với sự giới thiệu (lời dẫn) của người kể chuyện xưng “tôi”. |
3 |
Từ Bây giờ khi bà lão kể xong câu chuyện truyền thuyết tuyệt đẹp của mình … đến … trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách. |
Người kể chuyện xưng “tôi” (ngôi thứ nhất). |
Sử dụng từ xưng “tôi”, gọi nhân vật là “bà lão”. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 7 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 7 Chân trời bài 9: Ôn tập kết nối chủ điểm:, giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bài 9: Ôn tập kết nối chủ điểm: