Giải tiếng việt 4 VNEN bài 15C: Quan sát đồ vật

Giải chi tiết, cụ thể tiếng việt 4 VNEN bài: Quan sát đồ vật. Tất cả bài tập được trình bày cẩn thận, chi tiết. Mời các em cùng tham khảo để học tốt môn tiếng việt lớp 4.

A. Hoạt động cơ bản

1. Tìm hiểu cách quan sát đồ vật

Quan sát các đồ vật được vẽ trong các bức tranh và trả lời câu hỏi: (trang 167 sgk)

  • Mỗi bức tranh vẽ đồ chơi gì?

  • Trong số các đồ chơi trên, em thích đồ chơi nào nhất?

  • Viết vào vở những điều em quan sát được từ đồ chơi mà em thích nhất?

=> Trả lời:

Mỗi bức tranh vẽ các loại đồ chơi khác nhau:

Tranh 1: Cậu bé bằng gỗ;          Tranh 2: Chú gấu bông;

Tranh 3: Chiếc chong chóng      Tranh 4: Con Rô-bốt;

Tranh 5: Con lật đật;                 Tranh 6: Chiếc đèn ông sao.

Trong số các đồ chơi trên, em thích nhất là chiếc đèn ông sao

Giống như tên gọi của nó, chiếc đèn ông sao có hình dáng như một ngôi sao gồm có 5 cánh với hai màu chủ yếu là xanh và đỏ. Ngôi sao ấy được gắn với một cán cầm dài chừng 30cm. Bên ngoài là một vòng tròn được gắn với những tua kim tuyến màu hồng. Đèn ông sao được sử dụng chủ yếu vào dịp trung thu. Cứ vào ngày rằm, các em thắp nến ở bên trong ngôi sao và đi phá cỗ. Khi đèn được thắp lên, chiếc đèn bỗng sáng lên với một màu đỏ và màu xanh rất đẹp....

B. Hoạt động thực hành

1. Dựa vào kết quả quan sát, lập dàn ý cho bài văn miêu tả đồ chơi mà em đã chọn. (Viết lại vào vở dàn ý).

  • Đó là đồ chơi gì? (chú gấu bông, con búp bê, chiếc đèn ông sao,...)

  • Nhìn bao quát, nó như thế nào?

  • Quan sát từng bộ phận thấy như thế nào? (đầu tóc, mình, chán, tay,...)

  • Quan sát bằng từng giác quan thấy như thế nào? (bằng mắt, tay sờ, tai nghe,...)

  • Đặc điểm riêng, nổi bật của đồ vật là gì?

=> Trả lời:

Mở bài: Giới thiệu con thỏ bông

  • Món đồ chơi em thích nhất.

  • Món quà bố đi công tác ở Sài Gòn tặng.

Thân bài: Tả con thỏ bông.

a. Tả bao quát:

  • Cao khoảng 30cm

  • Hình dáng tròn tròn, mập mập

  • Toàn thân nó trắng tinh giống như cục bông gòn

b. Tả chi tiết:

  • Chiếc đầu tròn có hai cái tai rộng, dài chọc thẳng lên trời

  • Hai con mắt màu đen, chiếc mũi tròn to như chiếc mũi lợn.

  • Ở cổ thắt một chiếc nơ caro màu xám.

  • Hai tay tròn vo đang dang rộng

  • Hai chân giơ về trước với tư thế ngồi.

Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em

  • Em rất thích con thỏ bông, mỗi đêm em đều ôm nó ngủ.

  • Em luôn giữ cho thỏ được sạch sẽ và chơi cẩn thận không làm nó bị rách.

2. Tìm hiểu cách giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi

  • Tìm câu hỏi trong khổ thơ dưới đây. Viết vào bảng câu hỏi và từ ngữ trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con

- Mẹ ơi, con tuổi gì?

- Tuổi con là con ngựa

Ngựa không yên một chỗ

Tuổi con là tuổi đi.....

  • Khi đặt câu hỏi, em cần xưng hô như thế nào?

  • Khi đặt câu hỏi với người trên, em cần chú ý những gì?

  • Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào?

=> Trả lời:

  • Câu hỏi trong khổ thơ trên là: "Mẹ ơi, con tuổi gì?" Từ ngữ trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con là "mẹ ơi"

Như vậy:

  • Khi đặt câu hỏi, em cần phải xưng hô lễ phép, giữ phép lịch sự, cần phải thưa gửi, xưng hô phù hợp với quan hệ giữa mình và người được hỏi.

  • Khi đặt câu hỏi với người trên, em cần phải thưa gửi đầy đủ, phải thể hiện thái độ tôn trọng với người được hỏi.

  • Theo em, để giữ lịch sự, cần hỏi những câu hỏi có nội dung cần thiết, quan trọng, lành mạnh, mang tính chất học hỏi, tránh hỏi những câu lan man, không có mục đích gây làm phiền người khác.

3. Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đôi thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách của mỗi nhân vật như thế nào? 

a. Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn. Thầy hỏi:

- Con tên là gì?

Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời.

- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ.

- Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?

- Thưa thầy, con muốn đi học ạ.

                                                       (Theo Đức Hoài)

b. Một lần, I-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. Tên sĩ quan hỏi:

- Thằng nhóc tên gì?

- I-u-ra.

- Mày là đội viên hả?

- Phải.

- Sao mày không đeo khăn quàng?

- Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít.

                                             (Theo Văn 4 - 1984)

=> Trả lời:

Đoạn vănQuan hệ giữa các nhân vậtTính cách mỗi nhân vật
athầy trò

Thầy giáo: ân cần, trìu mến, quan tâm và yêu thương học trò.

Lu-i: lễ phép, ngoan và kính trọng thầy.

bthù địch

Tên sĩ quan phát xít: độc ác, hống hách.

I-u-ra: căm thù, khinh thường và hiên ngang trước kẻ thù.

4. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng cười nói ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu.

- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Một em trai hỏi

Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi:

- Chắc là cụ bị ốm?

- Hay cụ đánh mất cái gì?

- Chúng mình thử hỏi xem đi!

Các em tới chỗ cụ, lễ phép hỏi:

Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?

                                       (Theo Xu - khôm - lin - xki)

  • Đoạn văn có mấy câu hỏi? Mỗi câu hỏi để hỏi ai?

  • Câu hỏi nào thể hiện rõ thái độ tế nhị, thông cảm sẵn lòng giúp đỡ cụ già của các bạn?

=> Trả lời:

Đoạn văn gốm có 4 câu hỏi. 

Câu hỏiCâu hỏi hỏi ai
Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ?Tự hỏi
Chắc là cụ bị ốm?Tự hỏi
Hay cụ đánh mất cái gì?Tự hỏi
Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?Hỏi ông cụ

Câu hỏi thể hiện rõ thái độ tế nhị, thông cảm sẵn lòng giúp đỡ cụ già của các bạn là: Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Giải Tiếng Việt 4 tập 1 VNEN


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com