Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực khoa học tự nhiên:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu hình ảnh minh họa về dung dịch chất điện li và dung dịch chất không điện li (hình 2.1).
- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thảo luận: Quan sát Hình 2.1, em hãy nêu những sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học – Bài 2 : Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Bronsted – Lowry về acid – base.
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt vấn đề: Trong đời sống thường ngày có rất nhiều quá trình hòa tan các chất vào nước, chẳng hạn hòa tan muối ăn vào nước hay hòa tan đường kính vào nước. Có sự khác biệt cơ bản nào xảy ra khi muối ăn và đường tan trong nước? - GV chiếu hình ảnh thí nghiệm sự dẫn điện của dung dịch nước muối (a) và nước đường (b) cho HS quan sát. Bộ thí nghiệm gồm một nguồn điện là hai viên pin nối tiếp với bóng đèn, hai đầu mạch điện nối với hai thanh kim loại không chạm nhau; nhúng hai thanh kim loại trong một cốc thủy tinh chứa nước muối hoặc nước đường (Hình 2.2) - GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thảo luận: + Mô tả lại hiện tượng quan sát được trong Hình 2.2 (SGK – tr15). + Nhận xét sự khác nhau về hiện tượng bóng đèn sáng và không sáng ở cốc nước muối và cốc nước đường. Giải thích sự khác nhau đó. - GV yêu cầu HS trả lời nội dung Câu hỏi 1 (SGK – tr16) Trong thí nghiệm trên, bóng đèn sáng hay không sáng chứng tỏ tính chất vật lí nào của dung dịch chất tan. - GV đặt câu hỏi: + Sự điện li là gì? + Chất điện li, chất không điện li là gì? + Phương trình điện li là gì? + Lấy ví dụ minh họa một số chất điện li và chất không điện li. - GV đưa ra khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li, phương trình điện li. - GV chiếu hình ảnh minh họa vai trò của nước trong sự điện li NaCl (hình 2.3) cho HS quan sát và yêu cầu HS mô tả vai trò của nước trong sự điện li NaCl. - GV đặt câu hỏi: Cho biết mối liên hệ giữa sự điện li của chất và tính dẫn điện. - GV kết luận về vai trò của nước trong sự điện li. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV, Câu hỏi 1 (SGK – tr16). - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV, Câu hỏi 1 (SGK – tr16). - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, tổng kết về sự điện li, chất điện li và chất không điện li. | I. SỰ ĐIỆN LI, CHẤT ĐIỆN LI VÀ CHẤT KHÔNG ĐIỆN LI - Trong thí nghiệm trên (Hình 2.2), cốc đựng nước muối thì bóng đèn sáng, còn cốc đựng nước đường thì bóng đèn không sáng. - Nước muối dẫn điện chứng tỏ trong dung dịch có chứa các hạt mang điện chuyển động tự do, đó chính là các ion.
*Trả lời Câu hỏi 1 (SGK – tr16) - Trong thí nghiệm, đèn sáng hay không sáng chứng tỏ tính dẫn điện của dung dịch chất tan. + Đèn sáng chứng tỏ dung dịch chất tan dẫn điện. + Đèn không sáng chứng tỏ dung dịch chất tan không dẫn điện.
*Kết luận - Quá trình phân li của các chất khi tan trong nước thành các ion được gọi là sự điện li. - Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành các ion. Chất không điện li là chất khi tan trong nước không phân li thành các ion. - Nước đóng vai trò quan trọng trong sự điện li của một chất nhờ tính chất phân cực của phân tử nước. Khi hòa tan một chất điện li vào nước, xuất hiện tương tác của nước với các ion, tương tác này sẽ bứt các ion khỏi tinh thể để tan vào nước. - Dung dịch chất điện li mạnh dẫn điện tốt hơn chất điện li yếu do chất điện li mạnh tạo nhiều ion hơn. |
Hoạt động 2. Tìm hiểu thuyết Bronsted – Lowry về acid – base và ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+, CO32-
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho HS công nhận nội dung của thuyết Bronsted – Lowry về acid – base: Acid là những chất có khả năng cho H+, base là những chất có khả năng nhận H+. - GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm tìm hiểu ba ví dụ 1,2,3 (SGK – tr17) để hiểu rõ hơn vai trò của nước, H2O được cho là chất có tính lưỡng tính (vừa có tính acid, vừa có tính base). - Dựa vào Ví dụ 1 (SGK – tr17), GV yêu cầu HS trả lời nội dung Câu hỏi 2 (SGK – tr17) Ở quá trình (3b), nước đóng vai trò là acid hay base? Vì sao?
| II. THUYẾT BRONSTED – LOWRY VỀ ACID – BASE 1. Thuyết Bronsted – Lowry về acid – base - Năm 1923, Bronsted và Lowry đã đề xuất thuyết về acid – base như sau: Acid là những chất có khả năng cho H+, base là những chất có khả năng nhận H+.
*Trả lời Câu hỏi 2 (SGK – tr17) Quá trình (3b): HCl + H2O → H3O+ + Cl- - Trong quá trình này nước đóng vai trò là base do nhận H+. H2O + H+ → H3O+.
*Trả lời Câu hỏi 3 (SGK – tr17)
|
------------------Còn tiếp------------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: