Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực hóa học:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề:
Để tách và tinh chế một chất từ hỗn hợp của chất đó với những chất khác, cần sử dụng các phương pháp khác nhau. Theo em:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học – Bài 9: Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về phương pháp kết tinh
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS đọc thông tin mục I SGK trang 57 – 58, thảo luận: + Phương pháp kết tinh dùng để tách biệt và tinh chết những chất hữu cơ ở dạng gì? + Nêu nguyên tắc của phương pháp kết tinh + Quan sát Hình 9.1 và nêu các bước thực hiện phương pháp kết tinh - GV yêu cầu HS thảo luận trả lời Câu hỏi 1 SGK trang 52: Độ tan trong nước của monosodium glutamate (mì chính hay bột ngọt) ở 60 oC là 112 g/100 g nước; ở 25 oC là 74g/ 100 g nước. Tính khối lượng monosodium glutamate kết tinh khi làm nguội 212 g dung dịch monosodium glutamate bão hòa ở 60 oC xuống 25 oC. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tìm hiểu mục I SGK trang 52; trả lời Câu hỏi 1 SGK trang 52. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS báo cáo kết quả thảo luận; Trình bày câu trả lời Câu hỏi 1 SGK trang 52. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, tổng kết nguyên tắc, cách tiến hành phương pháp kết tinh. | I. Phương pháp kết tinh - Kết tinh là phương pháp quan trọng để tách biệt và tinh chế những chất hữu cơ ở dạng rắn - Nguyên tắc: chất rắn tách ra từ dung dịch bão hòa của chất đó khi thay đổi điều kiện hòa tan (dung môi, nhiệt độ) - Cách thức tiến hành: + Hòa tan hỗn hợp chất rắn ở nhiệt độ sôi của dung môi (nước) để tạo dung dịch bão hòa + Lọc nóng để loại bỏ phần chất rắn không tan + Để nguội phần dung dịch sau khi lọc + Lọc lấy chất rắn kết tinh Trả lời Câu hỏi 1 SGK trang 52: + Khối lượng monosodium glutamate có trong 212 g dung dịch bão hòa ở 60 oC là: (gam) + Khối lượng monosodium glutamate có trong 212 g dung dịch bão hòa ở 25 oC là: (gam) + Khối lượng monosodium glutamate kết tinh khi làm nguội 212 g dung dịch monosodium glutamate bão hòa ở 60 oC xuống 25 oC là: m = 112 – 90,16 = 21,84 (gam)
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp chiết
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS đọc thông tin mục II SGK trang 58, quan sát Hình 9.2, thảo luận tìm hiểu về nguyên tắc phương pháp kết tinh, cách tiến hành phương pháp chiết lỏng – rắn và chiết lỏng – lỏng. - GV đặt câu hỏi: Trong phương pháp chiết lỏng – lỏng, dung môi dùng để chiết có đặc điểm gì? (dung môi có khả năng hòa tan tốt chất cần chiết và không tan trong dung dịch ban đầu – thường là dung dịch chất tan trong nước) - GV cho HS hoạt động nhóm, phát cho các nhóm bộ dụng cụ hóa chất, Phiếu học tập số 1, yêu cầu các nhóm thực hiện Thí nghiệm 1. Chiết tinh dầu và hoàn thành Phiếu học tập số 1. (Phiếu học tập số 1 bên dưới hoạt động 2) - GV gợi ý HS quan sát sơ đồ sản xuất đường kính từ nước ép mía để trả lời Câu hỏi 2 trong Phiếu học tập số 1: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc hiểu mục II SGK trang 58; Thực hành thí nghiệm 1; Trả lời Phiếu học tập số 1 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận; Kết quả thí nghiệm 1 và Phiếu học tập số 1 - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về phương pháp tách | II. Phương pháp chiết - Nguyên tắc: mỗi chất có sự phân bố khác nhau trong hai môi trường không hòa tan vào nhau - Chiết chất từ môi trường rắn (chiết lỏng – rắn): Ngâm hoặc đun hỗn hợp chất rắn với dung môi thích hợp. Sau đó loại bỏ phần chất rắn không tan, thu lấy ‘‘dịch chiết’’ chứa chất cần phân tích - Chiết chất từ môi trường lỏng (chiết lỏng – lỏng): + Cho dung dịch chứa chất cần chiết vào phễu chiết, thêm dung môi dùng để chiết vào. + Lắc đều phễu chiết rồi để yên, hỗn hợp sẽ tách thành hai lớp + Mở khóa phễu chiết và lần lượt thu lấy từng lớp chất lỏng riêng biệt. + Làm bay hơi dung môi từ dịch chiết để được chất tan cần phân tách |
-----------------Còn tiếp------------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: