Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
(3 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ai nhanh hơn.
- GV phổ biến luật chơi cho HS:
+ GV đặt câu hỏi liên quan đến chủ đề liên quan đến biển đảo Việt Nam.
+ HS thực hiện nhiệm vụ: Tìm hiểu các ô chữ liên quan đến chủ đề Việt Nam và Biển Đông.
- GV lần lượt đọc các gợi ý ô chữ cho HS:
+ Ô chữ số 1 (6 chữ cái): Vịnh biểu được xem là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới bài tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
+ Ô chữ số 2 (8 chữ cái): Một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam có điểm cực đông trên đất liền của nước ta.
+ Ô chữ số 3 (3 chữ cái): Địa phương có bộ Cửu đỉnh được đúc trong hai năm (1835-1837) dưới thời vua Minh Mạng, khắc 3 vùng biển của Việt Nam.
+ Ô chữ số 4 (6 chữ cái): Một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất ở thềm lục địa Việt Nam với nhiều bể trầm tích.
+ Ô chữ số 5 (11 chữ cái): Vịnh và đảo nào kết hợp tạo thành 1 trong 21 khu du lịch quốc gia đầu tiên ở Việt Nam.
+ Ô chữ số 6 (8 chữ cái): Tính chất của quần đảo có vị trí quan trọng trong xây dựng sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
+ Ô chữ số 7 (11 chữ cái): Lễ hội biển nổi tiếng diễn ra hàng năm của cư dân vùng biển miền trung và miền nam Việt Nam từ Quảng Bình đến Cà Mau.
+ Ô chữ số 8 (13 chữ cái): Vai trò của hệ thống đảo quần đảo có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Ô chữ chủ (15 chữ cái): Một trong những nghi lễ truyền thống của làng An Vĩnh và các tộc họ trên đảo Lý Sơn được ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết thực tập của bản thân, tìm ra các ô chữ hàng ngang và ô chữ chủ đề.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện lần lượt HS đọc đáp án các ô chữ hàng ngang và ô chữ chủ đề.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, đọc đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 | L | Ă | N | G | C | Ô |
|
|
|
|
|
|
|
2 | K | H | Á | N | H | H | Ò | A |
|
|
|
|
|
3 |
| H | U | Ế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
| D | Ầ | U | K | H | Í |
|
|
|
|
|
|
5 | H | Ạ | L | O | N | G | C | Á | T | B | À |
|
|
6 | T | I | Ề | N | T | I | Ê | U |
|
|
|
|
|
7 | L | Ễ | N | G | H | I | N | H | Ô | N | G |
|
|
8 | A | N | N | I | N | H | H | À | N | G | H | Ả | I |
Ô CHỮ CHỦ ĐỀ: LỄ KHAO LỀ THẾ LÍNH.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Biển Việt Nam là một phần của Biển Đông. Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố giáp biển, cứ 100 km2 lãnh thổ đất liền có 1 km bờ biển, cao gấp 6 lần tỉ lệ trung bình của thế giới. Vậy biển có vai trò như thế nào đối với sự phát triển đất nước? Việc bảo vệ, thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông được thực hiện ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 13: Việt Nam và Biển Đông.
Hoạt động 1. Tìm hiểu tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam
Hoạt động 1.1. Tìm hiểu tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt: Biển Đông đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Vậy vai trò cụ thể đó là gì? - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác thông tin mục 1a SGK tr.84 và trả lời câu hỏi: Nêu tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh. - GV cung cấp thêm một số tư liệu về tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh (Đính kèm phía dưới Hoạt động 1.1). - GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Đọc đoạn tư liệu sau và cho biết đoạn tư liệu có ý nghĩa gì?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, tư liệu, video, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: Thể hiện sự quan tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc - một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong xây dựng và phát triển đất nước. → Quân dân Việt Nam cần có trách nhiệm với bảo vệ biển đảo đất nước. Bác Hồ trong chuyến ra đảo Cô Tô Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận: Biển Đông tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt Việt Nam trước những thách thức trong việc đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam a. Về quốc phòng, an ninh - Việt Nam giáp với Biển Đông ở ba phía (đông, nam, tây nam) có đường bờ biển dài khoảng 3 260 km, có khoảng 4 000 hòn đảo lớn, nhỏ năm gần bờ và xa bờ (có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa). → Hợp thành hệ thống đảo bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất liền. - Các đảo và quần đảo của Việt Nam trên Biển Đông là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa. - Nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch, là địa bàn chiến lược ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Biển Đông giữ vai trò bảo vệ an ninh hàng hải, chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. - Là con đường giao thương giữa các vùng trong cả nước và giữa Việt Nam với thị trường khu vực và quốc tế. - Là con đường giúp Việt Nam giao lưu và hội nhập với các nên văn hoá khác.
| ||
TƯ LIỆU: Vịnh Cam Ranh có Quân cảng Cam Ranh, là căn cứ quân sự của Hải quân nhân dân Việt Nam– nơi neo đậu, trực chiến của các tàu ngầm, tàu chiến đấu mặt nước, tàu hàng, tàu khách, thủy cơ. Đây cũng là nơi đóng quân của Lữ đoàn tàu ngầm 189 là đơn vị duy nhất thuộc Binh chủng tàu ngầm, Quân đội nhân dân Việt nam. Vịnh Cam Ranh có đủ 3 yếu tố cơ bản để xếp vào một trong những cảng biển tự tốt vào bậc nhất thế giới: chiều rộng, độ sâu và được che chắn tốt. Cảng Cam Ranh được bao bọc bởi những ngọn núi cao khoảng 400m nên kín gió, vũ khí đặt ở những điểm cao trên núi có thể khống chế được tất cả các khu vực xung quanh quân cảng. Nước sâu, vịnh rộng là nơi lý tưởng có thể tập trung 100 chiến hạm cỡ lớn (10.000 tấn). Vị trí thuận lợi cho phép cảng Cam Ranh trở thành pháo đài khó tấn công, dễ thủ. Nếu đặt tên lửa đối không trên núi thì toàn bộ vùng trời eo biển Malacca và eo biển Singapore đều nằm trong tầm bắn tên lửa. Hệ thống ra-đa và giám sát điện tử nơi đâycó thể kiểm soát được khu vực Bắc Ấn Độ Dương, vịnh Persia, biển Hoa Đông và Biển Đông ( gồm cả Hoàng Sa và Trường Sa). Nơi đây cũng gần đường vận tải biển quốc tế nên cũng trở thành trung tâm dịch vụ hậu cần quan trọng. Từ Cam Ranh, có thể kiểm soát tuyến đường vận tải biển quan trọng bậc nhất thế giới, kết nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
|
Hoạt động 1.2. Tìm hiểu tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, khai thác Hình 2, thông tin mục 1b SGK tr.84, 85 và trả lời câu hỏi: Nêu tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam trong phát triển các ngành kinh tế trọng điểm. - GV cung cấp thêm một số tư liệu về tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm (Đính kèm phía dưới Hoạt động 1.2). - GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Liên hệ với địa phương em hoặc địa phương khác mà em biết (tỉnh/thành phố), chỉ ra một số vai trò của biển đối với việc phát triển kinh tế. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, tư liệu, video, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về phát triển các ngành kinh tế, trọng điểm. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: HS liên hệ thực tế địa phương. (Gợi ý trả lời câu hỏi: Đính kèm phía dưới Hoạt động 1.2). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận: Là vùng biển có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên phong phú, Biển Đông có góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam như giao thông hàng hải, công nghiệp khai khoáng, khai thác tài nguyên sinh vật biển, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch,… - GV chuyển sang nội dung mới. | b. Về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm - Về giao thông hàng hải: + Hệ thống cảng biển được xây dựng dọc bờ Biển Đông là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển thương mại hàng hải. + Một số cảng lớn giữ vai trò đầu mối vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế. - Về công nghiệp khai khoáng: + Dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam có trữ lớn với các bể trầm tích, có điều kiện khai thác thuận lợi. + Vùng biển Việt Nam chứa tiềm năng lớn về quặng sa khoáng (titan, thiếc, vàng, sắt,…). - Về khai thác tài nguyên sinh vật biển: trữ lượng cá biển trên các vùng biển của Việt Nam ước tính 3 – 4 triệu tấn/năm, khả năng khai thác 1,4 – 16,6 triệu tấn/năm. - Về du lịch: + Cảnh quan ở Biển Đông đa dạng với nhiều vùng, vĩnh, bãi cát trắng, hang động. + Các bán đảo và đảo nhỏ liên kết với nhau tạo thành quần thể du lịch, phù hợp để phát triển đa dạng nhiều loại hình du lịch. | ||||||||||||||||
HÌNH ẢNH VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
https://www.youtube.com/watch?v=rr2TiV0kAsQ https://www.youtube.com/watch?v=MUdQMN_ehaI Trả lời câu hỏi mở rộng: Vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế ở Đà Nẵng Đà Nẵng có đường bờ biển dài 92 km, nhiều tiềm năng để phát triển mạnh kinh tế biển, đưa lĩnh vực này trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Khai thác hải sản: Trữ lượng nguồn lợi thủy sản khoảng 1.140.000 tấn, chiếm 43% tổng trữ lượng của cả nước, gồm trên 670 giống, loài. Trong đó, hải sản có giá trị kinh tế cao là 110 loài. Khu vực biển Nam Hải Vân – Bán đảo Sơn Trà có các hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao như rạn san hô, thảm cỏ biển, rong biển và các chủng loại sinh vật quý, là tài sản phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Theo định hướng quy hoạch của Chính phủ, Đà Nẵng sẽ là một trong 5 trung tâm nghề cá lớn của cả nước trong những năm tới https://www.youtube.com/watch?v=SvUS8dR0B84 - Du lịch biển đảo: Bờ biển Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ bắc đến nam như: Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước.... Biển Mỹ Khê |
Hoạt động 2. Tìm hiểu về lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu về quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ). - GV sử dụng phương pháp dạy học theo dự án, giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm tìm hiểu trước ở nhà: Khai thác Hình 3, 4, tư liệu, thông tin trong mục 2a SGK tr.85 – 87 và trả lời câu hỏi: Nêu quá trình xác lập chủ quyền và quản lí liên tục của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. + Nhóm 1, 2: Tìm hiểu về quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa dưới thời chúa Nguyễn. + Nhóm 3, 4: Tìm hiểu quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa dưới thời nhà Nguyễn. + Nhóm 5, 6: Tìm hiểu quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa từ cuối thế kỉ XIX đến nay. - GV cung cấp thêm cho HS một số tư liệu về quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (đính kèm phía dưới Hoạt động 2.1). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, tư liệu, thông tin trong mục, thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày về quá trình xác lập chủ quyền và quản lí liên tục của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. - GV yêu cầu HS 3 nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: + Từ những bằng chứng cụ thể và quá trình xác lập, thực thi, bảo vệ chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cho thấy Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo này ngay từ khi hai quần đảo này còn chưa có người khai thác, quá trình đó diễn ra một cách hòa bình, liên tục, không có tranh chấp, không gặp phải sự phản đối của bất kì quốc gia nào. + Trong suốt quá trình đó, Nhà nước Việt Nam luôn có hành động quyết liệt và tích cực để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia trên biển và hải đảo. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | 2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa a. Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa * Dưới thời chúa Nguyễn: - Thế kỉ XVII: chúa Nguyễn cho lập Đội Hoàng Sa đến khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. - Đầu thế kỉ XVIII: chúa Nguyễn lập Đội Bắc Hải (dưới sự kiêm quản của Đội Hoàng Sa), khai thác sản vật, kiểm tra, kiểm soát, thực thi chủ quyền của Việt Nam ở Bắc Hải, đảo Côn Lôn, các đảo ở Hà Tiên. * Dưới triều Nguyễn: + Các đội Hoàng Sa, Bắc Hải được tái lập (1803), đặt trong tổ chức chung của các đội Trường Đà. → Bảo vệ, quản lí và khai thác sản vật ở các khu vực biển đảo. + Thời vua Minh Mạng (1820 – 1841), hoạt động xác lập chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa diễn ra với các hình thức: kiểm tra, kiểm soát, khai thác sản vật biển, tổ chức thu thuế, cứu hộ tàu bị nạn, khảo sát đo vẽ bản đồ, dựng miếu thờ, lập bia chủ quyền,… * Từ cuối thế kỉ XIX đến nay: - Từ cuối thế kỉ XIX – 1945: + Pháp đại diện quyền lợi của Việt Nam, khẳng định chủ quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đào Trường Sa. + Pháp tiến hành xây dựng bia chủ quyền, trạm khí tượng, trạm vô tuyến điện, thực hiện khảo sát khoa học ở hai quần đảo. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai: + Pháp tiếp tục thực hiện quản lí hai quần đảo. + Theo Hiệp định Ê-ly-dê (8/3/1949), Pháp bắt đầu quá trình chuyển giao kiểm soát hai quần đảo cho Chính phủ Quốc gia Việt Nam (Bảo Đại đứng đầu). - Năm 1954: Việt Nam Cộng hòa tiếp quản và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đào Hoàng Sa, Trường Sa. - Năm 1956: Trung Quốc đưa quân chiếm đóng nhóm đảo phía đông quần đảo Hoàng Sa. Tháng 1/1974, quân đội Trung Quốc dùng vũ lực đánh chiếm trái phép các đảo còn lại ở quần đảo Hoàng Sa đang thuộc sự quản lí của Việt Nam Cộng hòa. - Tháng 4/1975: Hải quân nhân dân Việt Nam thu hồi quần đảo Trường Sa, triển khai lực lượng quản lí, bảo vệ các đảo trên quần đảo Trường Sa có quân đội Việt Nam Cộng hòa đóng giữ. - Sau 1975: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ 1976 là Nhà nước CHXHCN Việt Nam) thực hiện quyền quản lí hành chính, đấu tranh về pháp lí, ngoại giao để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
| ||||||
TƯ LIỆU VỀ QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÁC LẬP CHỦ QUYỀN VÀ QUẢN LÍ ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác