Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
NỘI DUNG THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ 4:
CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)
(2 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS cả lớp thành 2 nhóm và tổ chức cho các nhóm chơi trò chơi Ô chữ bí mật.
+ HS tìm ô chữ chìa khóa của bài học qua các câu thơ về anh hùng dân tộc Việt Nam trong các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
+ 2 nhóm có quyền lựa chọn bất cứ ô chữ nào để giải đố.
+ Nhóm nào giải đúng ô chữ sẽ được cộng điểm.
- GV lần lượt đọc các ô chữ hàng ngang:
+ Ô số 1 (10 chữ cái): Người anh hùng trẻ tuổi chống giặc Ân, bảo vệ Tổ quốc.
“Rồng nấp ba năm ai biết chỉ
Vùng lên một sớm tỏ thiên uy
Roi vàng phá giặc, trời rung động,
Ngựa sắt đè mây, truyện cổ kì?
+ Ô số 2 (12 chữ cái): Anh hùng dân tộc thời Lý, có công phá Tống, bình Chiêm, giữ yên bờ cõi.
Giết giặc Chiêm Thành đầy đũng khí
Phò vua Đại Việt toả trong ngoài
Khoan hoà trí sĩ dân làm gốc
Sách lược tinh thông địch khiếp hoài.
+ Ô số 3 (9 chữ cái): Tổng đốc thành Hà Nội được mô tả trong thơ của cụ Phó bảng Nguyễn Trọng Tỉnh:
Tay đã cầm bút lại cầm binh...
Giữ thành, thành mất, mất theo thành
Suối vàng ắt hẳn mài gươm bạc
Lòng đỏ thôi đành gửi sử xanh
Di biểu nay còn sôi chính khí
Khiến người thêm trọng bút khoa danh.
+ Ô số 4 (12 chữ cái): Anh hùng dân tộc thời Trần được Cao Bá Quát ca ngợi:
Công lao đầy khoảng trời Nam, sử xanh ghi chép
Uy linh khắp miền Đông hải, sóng cả yên lặng.
+ Ô số 5 (7 chữ cái): Ông là gia nô dưới trướng Trần Quốc Tuấn, có tài bơi lội, lập nhiều công lao lớn, được vua ban danh hiệu Trần triều đệ nhất đô soái thủy quân.
+ Ô chữ chủ đề (10 chữ cái): Tính chất cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhanh trong nhóm và giải các ô chữ hàng ngang.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện các nhóm lần lượt giải ô chữ và tìm ra ô chữ chủ đề:
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 | T | H | Á | N | H | G | I | Ó | N | G |
|
|
2 | L | Ý | T | H | Ư | Ờ | N | G | K | I | Ệ | T |
3 | H | O | À | N | G | D | I | Ệ | U |
|
|
|
4 | T | R | Ầ | N | Q | U | Ố | C | T | U | Ấ | N |
5 |
|
| Y | Ế | T | K | I | Ê | U |
|
|
|
Ô CHỮ CHỦ ĐỀ: KHÁNG CHIẾN.
- GV tuyên bố nhóm thắng cuộc.
- GV dẫn dắt HS vào bài học:
Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi đã ghi:
“Càn khôn bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh
Nghìn thu vết nhục nhã sạch làu
Muôn thuở nền thái bình vững chắc”
Với vị trí địa chiến lược quan trọng, từ rất sớm, dân tộc Việt Nam đã phải thường xuyên tiến hành những cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Hầu hết các cuộc chiến tranh chống
xâm lược, bảo vệ Tổ quốc của người Việt đều giành thắng lợi nhưng cũng có các cuộc kháng chiến không thành công. Chúng ta cùng tổng kết lại một lần nữa trong bài học ngày hôm nay – Nội dung thực hành chủ đề 4 : Chiến tranh bảo vệ Tô quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945).
Nhiệm vụ 1. Lập bảng thể hiện một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm.
- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:
Lập bảng thể hiện một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 theo mẫu:
Tên cuộc kháng chiến | Thời gian | Người lãnh đạo | Thắng lợi tiêu biểu | Kết quả, Ý nghĩa |
? | ? | ? | ? | ? |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thảo luận theo nhóm và hoàn thành bảng tóm tắt.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm nêu một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 theo bảng mẫu.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
Tên cuộc kháng chiến | Thời gian | Người lãnh đạo | Thắng lợi tiêu biểu | Kết quả |
Kháng chiến chống quân Nam Hán | 938 | Ngô Quyền | Ngô Quyền vận dụng thủy triều lên xuống, cho thuyền nhẹ khiêu chiến. | Mở đầu thời kì độc lập, tự chủ lâu dài trong lịch sử dân tộc |
Kháng chiến chống quân xâm lược Tống | 981 | Lê Hoàn | - Trận Lục đầu giang: Lê Hoàn, đánh giặc ngay khi chúng vừa xâm phạm, phá kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh. - Trận sông Bạch Đằng: Lê Hoàn thực hiện kế hoạch đóng cọc, mai phục, chặn đánh giặc ở sông Bạch Đằng. | - Tướng Hầu Nhân Bảo tử trận, quân Tống rút chạy. - Nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững. |
Kháng chiến chống quân xâm lược Tống | (1075 – 1077) | Lý Thường Kiệt | Trận quyết chiến lược trên phòng tuyến Như Nguyệt: đánh bại các nỗ lực vượt sông của quân xâm lược Tống; chủ động giảng hòa kết thúc chiến tranh. | Quân Tống thất bại. Nhà Tống phải trả lại đất Quảng Nguyên (Cao Bằng). |
Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông | Lần 1: năm 1258 | Trần Thủ Độ và các vua Trần | - Quân nhà Trần dàn trận đánh giặc ở Bình Lệ Nguyên bất thành, phải lui về Thiên Trường để bảo toàn lực lượng. - Quân Trần phản công thắng tại Đông Bộ Đầu. Quân Mông Cổ thua phải rút về nước. | - Khẳng định sức mạnh đoàn kết dân tộc. - Đập tan âm mưu xâm lược Việt Nam của quân Nguyên - Mông. |
Lần 2: năm 1285 | Trần Quốc Tuấn và các vua Trần | - Nhà Trần rút về phòng tuyến Vạn Kiếp - Bình Than. - Quân nhà Trần phản công, đánh chia cắt và tập kích những vị trí then chốt quân địch, giành thắng lợi, giải phóng Thăng Long. | Quân Nguyên thất bại, Thoát Hoan phải chui vào ống đồng chạy về nước. | |
Lần 3: năm 1287 – 1288
| Trần Hưng Đạo | - Quân Nguyên chiếm đóng Vạn Kiếp (Hải Dương) và tiến đánh Thăng Long. Trần Khánh Dư đánh tan đoàn thuyền lương giặc. - Trần Hưng Đạo bố trí trận địa cọc nhọn, khiêu chiến, quân Nguyên rơi vào trận địa mai phục. | Ô Mã Nhi bị bắt sống. Thoát Hoan lâm vào cảnh khốn cùng, phải rút quân về nước. | |
Kháng chiến chống quân Xiêm | 1784 – 1785 | Nguyễn Huệ | Trận Rạch Gầm - Xoài Mút: trận quyết chiến với giặc. Quân Tây Sơn giả thua, dụ địch vào trận địa mai phục, cho thuyền nhẹ chở đầy những vật liệu dễ cháy tấn công thẳng vào chiến thuyền giặc. | 300 chiến thuyền với 2 vạn binh thủy binh của Xiêm đã bị tiêu diệt. |
Kháng chiến chống quân Thanh | 1789 | Quang Trung | Từ mùng 3 đến ngày mồng 5 Tết Kỷ Dậu (1789), bao vây tiêu diệt đồn Hà Hồi, Ngọc Hồi, đồn Khương Thượng. | Quân Thanh đại bại, hàng vạn quân tướng chết trận. |
- GV trình chiếu hình ảnh và kết luận:
Kháng chiến chống quân Nam Hán (938) | Kháng chiến chống quân xâm lược Tống (981) |
Kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077) | Ba lần kháng chiến chống quân Mông Nguyên (1258 – 1288) |
Kháng chiến chống quân Xiêm (1785) | Kháng chiến chống quân Thanh (1789) |
Thắng lợi của các cuộc kháng chiến tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện:
+ Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, mở ra nền thái bình cho Đại Việt.
+ Tinh thần quật cường, khí phách anh hùng bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
+ Sự phát huy và sáng tạo, đóng góp nhiều bài học quý giá về củng cố khối đoàn kết quân dân, nghệ thuật quân sự, kinh nghiệm giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc.
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 2: Lập bảng thể hiện một số cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS hoạt động theo cặp đôi và thực hiện nhiệm vụ:
Lập bảng thể hiện một số cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 theo bảng mẫu:
Tên cuộc kháng chiến | Thời gian | Người lãnh đạo | Kết quả | Nguyên nhân không thành công |
? | ? | ? | ? | ? |
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thảo luận theo nhóm và hoàn thành bảng tóm tắt.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm nêu một số cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 theo bảng mẫu.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
Tên cuộc kháng chiến | Thời gian | Người lãnh đạo | Kết quả | Nguyên nhân không thành công |
Kháng chiến chống quân Triệu | 179 | An Dương Vương | - Năm 179 TCN, Triệu Đà dùng mưu kế tấn công Cổ Loa, An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác nên thất bại. - Âu Lạc bị Nam Việt thống trị. | Thế lực ngoại xâm hùng mạnh. |
Kháng chiến chống quân Minh | 1407 | Hồ Quý Ly | - Quân Minh xâm lược, nhà Hồ tổ chức chặn đánh từ biên giới, nhưng không thành, phải rút về thành Đa Bang, Đông Đô,… - Tháng 6/1407, Hồ Quý Ly bị bắt, kháng chiến thất bại. | Sai lầm trong đường lối kháng chiến của các triều đình phong kiến. |
Kháng chiến chống thực dân Pháp | Nửa sau thể kỉ XIX | Triều Nguyễn | - Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Nguyễn Tri Phương thực hiện thành công kế sách “vườn không nhà trống”. - Ở Nam Kỳ (1859 – 1867) và ở Bắc Kỳ (1773 – 1782), kháng chiến dần thất bại. - Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp. | Sự chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch. |
- GV trình chiếu hình ảnh và kết luận:
Kháng chiến chống quân Triệu (179) | Kháng chiến chống quân Minh (1407) |
Kháng chiến chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX) |
Nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến:
+ Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 3: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX TCN)
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS cả lớp thành 6 nhóm.
- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX TCN).
+ Nhóm 1, 2: Vẽ sơ đồ tư duy một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc.
+ Nhóm 3, 4: Vẽ sơ đồ tư duy khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Nhóm 5, 6: Vẽ sơ đồ tư duy phong trào Tây Sơn.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thảo luận theo nhóm và hoàn thành sơ đồ tư duy.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 3 nhóm lần lượt trình bày một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời Bắc thuộc, khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Tây Sơn theo sơ đồ tư duy.
- GV yêu cầu 3 nhóm còn lại quan sát, lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và nêu ví dụ:
- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 4: Tổ chức dự án tìm hiểu một số trận chiến tiêu biểu trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Nhóm 1 (Tiểu dự án 1): Tìm hiểu trận đánh trên sông Như Nguyệt năm 1077.
- Nhóm 2 (Tiểu dự án 2): Tìm hiểu trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 1288.
- Nhóm 3 (Tiểu dự án 3): Tìm hiểu trận Chi Lăng – Xương Giang năm 1427.
- Nhóm 4 (Tiểu dự án 4): Tìm hiểu trận Ngọc Hồi – Đống Đa năm 1789.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS cả lớp tham gia dự án tìm hiểu về một trận đánh tiêu biểu trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm.
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm như sau:
Tham gia dự án “Một trận đánh tiêu biểu trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945”.
+ Nhóm 1 (Tiểu dự án 1): Tìm hiểu trận đánh trên sông Như Nguyệt năm 1077.
+ Nhóm 2 (Tiểu dự án 2): Tìm hiểu trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 1288.
+ Nhóm 3 (Tiểu dự án 3): Tìm hiểu trận Chi Lăng – Xương Giang năm 1427.
+ Nhóm 4 (Tiểu dự án 4): Tìm hiểu trận Ngọc Hồi – Đống Đa năm 1789.
- GV cung cấp cho các nhóm Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm như sau:
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH HƯỚNG
KHI TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHIỆM VỤ 4
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa | Điểm tự đánh giá | Điểm đạt | |
Nội dung sản phẩm | Đúng và đầy đủ theo từng vấn đề khi trình bày Tiểu dự án trận chiến tiêu biểu trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. | 5,0 |
|
|
Thông tin hay, hấp dẫn, có chọn lọc và có hệ thống, dễ hiểu; có liên hệ, mở rộng. | 1,0 |
|
| |
Thiết kế sản phẩm | Sử dụng công nghệ đã sưu tầm, xử lí tài liệu; thiết kế hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình; trình bày sản phẩm đẹp, có tính độc đáo, sáng tạo. | 2,0 |
|
|
Báo cáo sản phẩm | Trình bày lưu loát, không lệ thuộc vào tài liệu; có điểm nhấn và tương tác với người nghe. | 0,75 |
|
|
Vận dụng linh hoạt các kĩ thuật như: 5 xin, 3 – 2 – 1, phản hồi tích cực,… | 0,75 |
|
| |
Yếu tố khác | Các thành viên trong nhóm làm việc ăn ý, hiệu quả; giải quyết được các tình huống, trả lời câu hỏi chính xác,… | 0,5 |
|
|
Tổng | 10,0 |
|
|
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, tìm hiểu thêm thông tin, tư liệu, hình ảnh trên sách, báo, internet để hoàn thành Tiểu dự án của nhóm.
- GV hỗ trợ các nhóm trong quá trình thực hiện dự án (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 4 nhóm lần lượt trình bày dự án “Một trận đánh tiêu biểu trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945”.
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và yêu cầu các nhóm đánh giá chéo nhau phần trình bày của nhóm bạn.
- GV khích lệ, động viên các nhóm có sản phẩm tốt.
- GV kết luận:
Tiểu dự án 1: Tìm hiểu trận đánh trên sông Như Nguyệt năm 1077.
Trận đánh trên sông Như Nguyệt năm 1077 là trận đánh có tính quyết định của cuộc Chiến tranh Tống - Việt (1075-107) và là trận đánh cuối cùng của nhà Tống trên đất Đại Việt. Trận chiến diễn ra trong nhiều tháng, kết thúc bằng chiến thắng của quân đội Đại Việt và thiệt hại nhân mạng lớn của quân Tống, đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược Đại Việt của họ, buộc họ phải thừa nhận Đại Việt là một quốc gia.
Bối cảnh lịch sử
- Vào thế kỉ XI, Nhà Tống (Trung Quốc) có ý định xâm lược Đại Việt để mở rộng lãnh thổ, nhằm giải quyết một số khó khăn về đối nội và đối ngoại, đồng thời trả thù lần thất bại trong cuộc chiến tranh Tống - Việt lần 1 trước đó.
- Nhà Lý sớm nhận ra ý định này đã thực hiện một chiến dịch đánh đòn phủ đầu vào cuối năm 1075 đầu năm 1076, phá hủy các căn cứ hậu cần chuẩn bị cho chiến tranh của nhà Tống. Lý Thường Kiệt đã xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt (một đoạn của khúc sông Cầu), biến nơi đây thành nơi diễn ra trận đánh quyết định của cả cuộc chiến.
Chiến trường – phòng tuyền sông Như Nguyệt
Đoạn sông Như Nguyệt Lý Thường Kiệt chọn lựa xây dựng phòng tuyến có vị trí mang tính chiến lược: có núi ở cả hai bên bờ, đoạn sông có chiều dài khá rộng (hơn 100 mét), vắt ngang con đường dễ dàng nhất để vượt qua sông Cầu, con sông chặn mọi đường trên bộ có thể dùng để tiến quân vào Thăng Long. Trên khúc này có khoảng 11 bến đò ngang: Như Nguyệt, Tiểu Lâm, Dũng Liệt, Phù Yên, Đẩu Hàn, Phù Cầm, Lượng Sài, Đáp Cầu, Yên Ngô, Bằng Lâm, Phả Lại. Hai bến có tuổi đời lâu và quan trọng nhất là Như Nguyệt và Thị Cầu (hay Đáp Cầu về sau) nằm trên đường giao thông quan trọng tiến vào Thăng Long và là con đường thuận lợi nhất để quân Tống vượt qua sông và tiến về Thăng Long. Vì địa thế quan trọng này, Lý Thường Kiệt quyết định lập một phòng tuyến tại đây nhằm đánh một trận chiến lược.
Diễn biến chính
- Quân Tống nhiều lần tấn công quân ta. Chúng bắc cầu phao, đóng bè lớn ào ạt tiến qua sông đánh úp vào phòng tuyến của ta. Quân nhà Lý kịp thời phản công mãnh liệt, mưu trí, đẩy lùi chúng về phía bờ Bắc.
- Quân Tống chuyển sang thế củng cố, phòng ngự. Quân sĩ ngày một mệt mỏi, chán nản, chết dần chết mòn.
- Cuối mùa xuân 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công lớn vào trận tuyến của địch. Bị đánh úp bất ngờ, quân Tống thua to.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác