Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu cho HS quan sát hình ảnh, video về nhà lãnh đạo cách mạng Phi-đen Ca-xtơ-rô:
https://www.youtube.com/watch?v=KkbLWp-0GCU&t=181s
(0p50s – 3p)
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Trình bày một số hiểu biết của em về nhà lãnh đạo lãnh đạo cách mạng Phi-đen Ca-xtơ-rô.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, video, vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu hiểu biết của em về nhà lãnh đạo lãnh đạo cách mạng Phi-đen Ca-xtơ-rô.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức:
+ Phi-đen Ca-xtơ-rô (1926 – 2016) là nhà cách mạng và chính trị gia người Cu-ba, một trong những nhà lãnh đạo chủ chốt của Cách mạng Cu-ba.
+ Ngày 1/1/1959, dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô, cách mạng Cu-ba thành công, nhân dân và các chiến sĩ cách mạng yêu nước Cu-ba đã lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta, thiết lập nhà nước công nông đầu tiên ở Tây bán cầu, đưa “hòn đảo tự do” bước vào kỉ nguyên mới: độc lập, tự do và từng bước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.
+ Trên bình diện quốc tế, Ca-xtơ-rô đã trở thành một “anh hùng thế giới theo khuôn mẫu của Garibaldi” đối với mọi người trên khắp thế giới đang nỗ lực chống lại chủ nghĩa đế quốc. Những người ủng hộ xem ông là một trong những nhà cách mạng kiệt xuất nhất nửa sau thế kỷ XX, là biểu tượng của sự ủng hộ về mặt tinh thần đối với nhân dân những nước có đời sống kinh tế thấp hoặc là bị chính quyền trấn áp trên thế giới.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 4 – Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 1a SGK tr.23, 24 và trả lời câu hỏi: Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - GV hướng dẫn HS khai thác mục Góc mở rộng: một số thành tựu của các nước Đông Âu trong những năm 1950 – 1975 (lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, hợp tác quốc tế). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, khai thác thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã phát triển trở thành hệ thống thế giới, đối trọng với hệ thống chủ nghĩa tư bản. Hệ thống chủ nghĩa xã hội trở thành chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc. - GV mở rộng: + Liên Xô đã ra sức giúp đỡ các nước Đông Nam Á, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Đông Âu được cải thiện. + Ba Lan nhận được từ Liên Xô dầu lửa, quặng sắt, nhiều công cụ máy móc. Nhân dân Ba Lan nỗ lực để khôi phục nền kinh tế quốc dân và xây dựng lại những vùng đất được trao trả, tạo công ăn việc làm cho những người hồi hương. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | 1. Tìm hiểu về sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 a. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu - Giai đoạn 1944 – 1945:Được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô: + Nhân dân Ba Lan, Tiệp Khắc, Hung-ga-ri đã lật đổ chế độ tư sản – địa chủ. + Nhân dân Bun-ga-ri, Ru-ma-ni, An-ba-ni đã xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế trong nước, thành lập chính quyền dân chủ nhân dân. - Giai đoạn 1945 – 1949: + Các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân, ban hành văn bản công nhân các quyền tự do dân chủ. + 10/1949, CHDC Đức ra đời, tham gia vào hệ thống các nước XHCN Đông Âu. - Giai đoạn 1950 – đầu những năm 70 của thế kỉ XX: các nước Đông Âu bắt đầu xây dựng CNXH, đạt được nhiều thành tựu. |
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh - GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm. - GV yêu cầu các nhóm thảo luận, khai thác mục Góc mở rộng, thông tin mục 1b SGK tr.24, 25 và trả lời câu hỏi: Nêu sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh. - GV trình chiếu cho HS quan sát hình ảnh: Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa (1949) Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận, khai thác thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực châu Á, khu vực Mỹ La-tinh. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận: + Việc các nước châu Á lựa chọn con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đánh dấu sự mở rộng, tăng cường sức mạnh của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu. + Là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ở khu vực Mỹ La-tinh , Cu-ba đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là chính sách cấm vận của Mỹ để đạt được nhiều thành tựu to lớn. → Như vậy: + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới nối dài từ châu Âu sang châu Á và Mỹ La-tinh. + Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, đối trọng với chủ nghĩa tư bản. + Các nước xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô, phát triển, lớn mạnh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ghi dấu ấn trong lịch sử thế giới. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | b. Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh - Ở Châu Á: + Mông Cổ: · Năm 1924: hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ. · Năm 1940: định hướng phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. + Triều Tiên: 9/1948, CHDCND Triều Tiên thành lập, đi lên xây dựng CNXH. + Trung Quốc: 10/1949, CHDCND Trung Hoa thành lập, đi lên xây dựng CNXH. + Việt Nam: · Năm 1954: kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, bước đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc. · Năm 1975: miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng CNXH. + Lào: 12/1975, CHDCND Lào thành lập, đi lên xây dựng CNXH. - Ở khu vực Mỹ La-tinh: + 1/1/1959: Cộng hòa Cu-ba ra đời. + Năm 1961: Cu-ba bước vào thời kì xây dựng CNXH. |
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 1c SGK tr.25 và trả lời câu hỏi: Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. - GV trình chiếu cho HS quan sát video, hình ảnh: Bức tường Béc-lin bị phá bỏ (11 – 1989) https://www.youtube.com/watch?v=SoDZvKUlMNc Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Thắng lợi của mô hình Xô viết đã trở thành tấm gương cho các nước xã hội chủ nghĩa học tập và noi theo. Tuy nhiên, sự vận dụng một cách máy móc mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô đã dẫn tới những hậu quả tiêu cực. - GV mở rộng kiến thức: + Những thiếu sót, khuyết tật lâu ngày chậm được khắc phục, sửa chữa càng làm cho các nước xã hội chủ nghĩa xa rời những tiến bộ, văn minh của thế giới, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đưa tới tình trạng trượt dài từ trí tuệ đến khủng hoảng nặng nề về kinh tế - xã hội. + Các nhà lãnh đạo nhiều nước XHCN nhận thấy trì trệ này, nhưng mọi cố gắng cải cách không mang lại kết quả trong khuôn khổ cơ chế mô hình cũ. - GV chuyển sang nội dung mới. | c. Nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô - Nguyên nhân chủ quan: + Các nhà lãnh đạo của đảng, nhà nước mắc nhiều sai lầm nghiêm trọng trong việc đề ra, thực hiện đường lối, chính sách. + Hạn chế của mô hình kinh tế - xã hội không được nhận thức đầy đủ, sửa chữa tích cực. + Chưa khai thác tốt thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tụt hậu. + Tình trạng quan liêu, vi phạm dân chủ, xu hướng dân tộc chủ nghĩa li khai xuất hiện. - Nguyên nhân khách quan: sự chống phá của các thế lực thù địch. |
-------------------Còn tiếp--------------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: