Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Trên mặt chiếc đồng hồ, kim giây đang ở vị trí ban đầu chỉ vào số 3 (Hình 1). Kim giây quay ba vòng và một phần tư 1 vòng (tức là vòng) đến vị trí cuối chỉ vào số 6. Khi quay như thế, kim giây đã quét một góc với tia đầu chỉ vào số 3, tia cuối chỉ vào số 6.
- GV nêu câu hỏi: Góc đó gợi nên khái niệm gì trong toán học? Những góc như thế có tính chất gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Để giải quyết được vấn đề trên và những vấn đề mở rộng hơn, chúng ta cùng tìm hiểu phần nội dung của bài học ngày hôm nay”.
Bài mới: Góc lượng giác. Giá trị lượng giác của góc lượng giác.
Hoạt động 1: Góc lượng giác.
- Nhận biết được khái niệm góc lượng giác, xác định được số đo của góc lượng giác và tính chất. Phân biệt giữa góc lượng giác và góc hình học.
- Nhận biết được các đơn vị đo góc và mối quan hệ giữa chúng.
- Nhận biết hệ thức Chasles.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ làm các HĐ1, 2, 3, 4, 5, Luyện tập 1, 2, 3, 4, 5, đọc hiểu các Ví dụ.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Nhắc lại khái niệm góc hình học và số đo của chúng. - GV cho HS thực hiện đọc - hiểu HĐ1.
+ GV có thể lấy thêm ví dụ về góc và số đo của một góc (hình học) cho HS quan sát.
- GV giới thiệu về đơn vị đo radian cho HS.
- GV đặt các câu hỏi gợi mở về mối quan hệ giữa độ và radian, từ đó thiết lập công thức chuyển đổi giữa chúng. + Độ dài của nửa đường tròn lượng giác bằng bao nhiêu? + Nửa đường tròn có số đo bằng bao nhiêu (số đo góc và rađian)? + Rút ra công thức đổi đơn vị đo từ rađian sang độ và ngược lại? - Đánh giá, nhận xét, tổng hợp chốt kiến thức: Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, GV chuẩn hóa lời giải để hình thành kiến thức.
- GV nhắc nhở HS về chú ý.
- GV hướng dẫn cho HS làm phần Ví dụ 1. + GV cho HS viết lại công thức đổi đơn vị đo từ độ sang radian và từ radian sang độ. + GV có thể làm ví dụ một phần cho HS quan sát: Đổi từ sang số đo radian:
+ HS tự làm bài vào vở ghi. - GV cho HS thảo luận nhóm đôi hoàn thành Luyện tập 1. + GV quan sát và kiểm tra ngẫu nhiên một số HS làm bài. + GV mời một số HS đứng tại chỗ nêu đáp án.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu góc lượng giác và số đo của chúng. - GV cho HS quan sát hình 3, đọc và làm phần HĐ2 + GV gọi 1 HS đứng tại chỗ trả lời nhanh phần a và b.
GV giới thiệu thế nào là chiều âm, chiều dương khi quay tia Om.
- GV viết bảng hoặc trình chiếu phần khung kiến thức trọng tâm cho HS quan sát và ghi bài.
- GV cho HS quan sát Ví dụ 2 và giảng chi tiết cách làm cho HS. + HS quan sát và ghi chép bài cần thận. - GV cho HS vận dụng kiến thức và tự làm Luyện tập 2. + GV mời 2 HS đứng tại chỗ trình bày câu trả lời. + HS vẽ hình và trình bày vào vở.
- GV triển khai phần HĐ3 cho HS quan sát và thực hiện. + GV lưu ý cho HS: Điều quan trọng khi tìm số đo của một góc lượng giác được quay bởi một tia Om, ta cần xác định được chiều mà tia Om quay là chiều âm hay chiều dương. + GV hướng dẫn: Nếu tia quay được đúng 1 vòng theo chiều dương thì ta nói tia đó quay góc 360º, hai vòng thì ta nói nó quay góc 720º và ngược lại. + GV cho HS suy nghĩ làm bài và mời 3 HS trình bày đáp án. + GV nhận xét và chốt đáp án cho HS.
- GV đặt câu hỏi cho HS: Mọi góc lượng giác đều có số đo. Điều này là đúng hay sai?
GV ghi bảng và giảng phần Nhận xét cho HS.
- GV mời 1 HS đọc phần kết luận trong khung kiến thức trọng tâm.
- GV cho HS làm Ví dụ 3 và nêu lại cách biểu diễn hình. - HS làm phần Luyện tập 3. + GV mời 1 HS đứng tại chỗ nêu hướng làm và 1 HS lên bảng làm bài. + GV đi quan sát HS làm bài, trợ giúp nếu HS cần.
- HV triển khai HĐ4 để HS hình thành được kiến thức về sự khác biệt giữa số đo của hai góc lượng giác. + HS đọc và suy nghĩ phần HĐ4. + GV mời 1 HS nêu ý kiến về câu hỏi trong HĐ.
+ GV nhận xét và giảng cho HS hiểu được sự khác biệt của số đo hai góc đó là bội nguyên của khi tính theo đơn vị độ, là bội nguyên của khi tính theo đơn vị radian thông qua phần Nhận xét trong SGK.
- GV ghi bảng hoặc trình chiếu Định lí trong khung kiến thức trọng tâm cho HS.
- GV cho HS thực hiện Ví dụ 4, và hướng dẫn HS: + Áp dụng định lí, ta được: là số đo góc lượng giác có cùng tia đầu và tia cuối với góc lượng giác có số đo . - HS thảo luận nhóm đôi để thực hiện phần Luyện tập 4. + HS chỉ định 2 HS lên bảng trình bày bài giải.
- GV cho HS đọc phần HĐ5 và quan sát hình 8. + GV chỉ định 1 HS đứng tại chỗ trả lời nhanh phần HĐ5.
- GV nhận xét câu trả lời, từ đó giới thiệu về hệ thức Chasles (Sa -lơ) cho HS.
- GV đặt câu hỏi hướng dẫn cho HS thực hiện Ví dụ 5: + Từ hệ thức Chasles ta có thể suy ra được số đo lượng giác của từng góc lượng giác (Ou, Ov); (Ov, Ow), (Ou, Ow) hay không? - GV mời 1 HS lên bảng trình bày bài giải phần Luyện tập 5. + Các HS còn lại làm bài vào vở và đối chiếu đáp án với bài trên bảng và cho nhận xét. + GV chốt đáp án.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm: + Đơn vị radian; Khái niệm góc lượng giác và số đo của chúng. + Tính chất của góc lượng giác. + Hệ thức Chasles. | 1. Góc hình học và số đo của chúng HĐ1 Góc (còn được gọi là góc hình học) là hình gồm hai tia chung gốc. Mỗi góc có một số đo, đơn vị đo góc (hình học) là độ. Số đo của một góc (hình học) không vượt quá 180°. Chẳng hạn: Góc xOy gồm hai tia Ox và Oy chung gốc O có số đo là 60° (hình vẽ). - Nếu trên đường tròn, ta lấy một cung tròn có độ dài bằng bán kính thì góc ở tâm chắn cung đó gọi là góc có số đo 1 radian (hình 2). - 1 radian còn được viết tắt là 1 rad.
- Độ dài nửa đường tròn: .
- Số đo góc nửa đường tròn: 180º bằng rad rad. - 1 rad = và . Nhận xét: Ta biết góc ở tâm có số đo sẽ chắn cung bằng nửa đường tròn (có độ dài bằng ) nên số đo góc bằng Do đó, 1 rad = và
Chú ý - Người ta thường không viết chữ radian hay rad sau số đo của góc. Chẳng hạn, cũng được viết là . Ví dụ 1: (SGK – tr.6). Hướng dẫn giải (SGK – tr.6).
Luyện tập 1 Ta có: ; ; ;
2. Góc lượng giác và số đo của chúng. a) Khái niệm HĐ2 a) Chiều quay của kim đồng hồ ngược chiều với chiều quay từ tia Om đến tia Ox trong Hình 3a. b) Chiều quay của kim đồng hồ cùng chiều với chiều quay từ tia Om đến tia Oy trong Hình 3b. - Để khảo sát việc quay tia Om quanh điểm 0 trong mặt phẳng, ta cần chọn một chiều quay gọi là chiều dương. Thông thường, ta chọn chiều dương là chiều ngược chiều quay của kim đồng hồ và chiều cùng chiều quay của kim đồng hồ gọi là chiều âm. Kết luận Cho hai tia Ou, Ov. Nếu tia Om quay chỉ theo chiều dương (hay chỉ theo chiều âm) xuất phát từ tia Ou đến trùng với tia Ov thì ta nói: Tia Om quét một góc lượng giác với tia đầu Ou và tia cuối Ov, kí hiệu là (Ou, Ov). Ví dụ 2: (SGK – tr.7). Hướng dẫn giải (SGK – tr.7).
Luyện tập 2 Trong Hình 4b, góc lượng giác là (Oz, Ot) với tia đầu Oz và tia cuối Ot. HĐ3 a) Trong Hình 5a, tia Om quay theo chiều dương đúng một vòng thì tia đó quét nên một góc 360°. b) Trong Hình 5b, tia Om quay theo chiều dương ba vòng và một phần tư vòng (tức là vòng) thì tia đó quét nên một góc là . c) Trong Hình 5c, tia Om quay theo chiều âm đúng một vòng thì tia đó quét nên một góc là ‒360°.
Nhận xét Khi tia Om quay góc thì góc lượng giác mà tia đó quét nên có số đo (hay ). Vì thế, mỗi một góc lượng giác đều có một số đo, đơn vị đo góc lượng giác là độ hoặc radian. Nếu góc lượng giác (Ou, Ov) có số đo bằng thì ta kí hiệu là sđ(Ou, Ov) = hoặc (Ou, Ov) = . Kết luận Mỗi góc lượng giác gốc O được xác định bởi tia đầu Ou, tia cuối Ov và số đo của góc đó. Ví dụ 3: (SGK – tr.8). Hướng dẫn giải (SGK – tr.8). Luyện tập 3 Ta có: Góc lượng giác gốc O có tia đầu Ou, tia cuối Ov và có số đo được biểu diễn ở hình vẽ dưới đây: b) Tính chất HĐ4 Hình 7 - Hình 7b: Ta thấy chiều quay của tia Ou đến Ov là chiều dương, mà nên số đo của góc lượng giác (Ou, Ov) . - Hình 7c: Ta thấy tia Ou quay một vòng từ Ou đến Ou, rồi quay tiếp từ Ou đến Ov theo chiều dương. Vậy số đo của góc lượng giác: - Hình 7d: Ta thấy chiều quay của tia Ou đến Ov là chiều âm và số đo góc lượng giác Nhận xét: Sự khác biệt giữa các góc lượng giác có cùng tia đầu và tia cuối chính là số vòng quay quanh điểm O. Vì vậy, sự khác biệt giữa số đo của các góc lượng giác đó chính là bội nguyên của 360° khi các góc đó tính theo đơn vị độ (hay bội nguyên của rad khi các góc đó tính theo đơn vị radian). Định lí Nếu một góc lượng giác có số đo (hay radian) thì mọi góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc lượng giác đó có số đo dạng: (hay ), với k là số nguyên, mỗi góc ứng với một giá trị của k. Ví dụ 4: (SGK – tr.9). Hướng dẫn giải SGK – tr.9.
Luyện tập 4 Gọi là số đo góc lượng giác có cùng tia đầu và tia cuối với góc lượng giác có số đo . Ta có: . HĐ5. Do tia Oy nằm trong góc xOz nên: Hệ thức Chasles: Với ba tia tùy ý ta có: , . Ví dụ 5: (SGK – 9). Hướng dẫn giải (SGK – tr.9).
Luyện tập 5 Theo hệ thức Chasles, ta có:
.
|
Hoạt động 2: Giá trị lượng giác của góc lượng giác.
- HS nắm được khái niệm đường tròn lượng giác
- HS nhận biết và nắm được giá trị lượng giác của góc lượng giác, các góc lượng giác đặc biệt.
- Biết sử dụng MTCT để tính toán giá trị lượng giác của một góc lượng giác.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đường tròn lượng giác. - GV cần lưu ý cho HS: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, ta quy ước: Chiều ngược chiều quay của kim đồng hồ là - GV cho HS đọc và thực hiện HĐ6. + GV mời 1 HS lên bảng vẽ hình câu a và 1 HS lên bảng trình bày câu b cho cả lớp nghe và quan sát. + GV chốt đáp án và dẫn vào khung kiến thức trọng tâm.
- GV giới thiệu khái niệm đường tròn lượng giác thông qua phần khung kiến thức trọng tâm cho HS.
- GV đặt vấn đề: Dựa vào đường tròn lượng giác ở phần HĐ6a, các em hãy xác định điểm B(0; 1), A’(-1; 0), B’(0; -1) và cho biết chúng nằm ở vị trí nào?
- GV cho HS đọc - hiểu Ví dụ 6 sau đó chỉ định 1 HS đứng tại chỗ trình bày các xác định điểm M trên đường tròn lượng giác. - GV cho HS suy nghĩ và thực hiện Luyện tập 6. + GV chỉ định 1 HS lên bảng trình bày lời giải. + HS dưới lớp nhận xét bài làm trên bảng.
Nhiệm vụ 2: Giá trị lượng giác của góc lượng giác. - GV yêu cầu HS thực hiện HĐ7 + HĐ7a, GV yêu cầu 1 HS lên bảng vẽ đường tròn lượng giác và xác định điểm M.
+ HĐ7b, GV mời 1 HS nhắc lại “tỉ số lượng giác của góc nhọn” đã học ở lớp 9 và áp dụng để tính được hoành độ và tung độ điểm M. + Với hoành độ điểm M ta có:
+ Với tung độ điểm M ta có:
- GV trình bày trường hợp Tổng quát cho HS và giảng phần khung kiến thức trọng tâm cho HS hiểu được giá trị lượng giác của góc lượng giác.
- GV yêu cầu HS ghi chép bài đầy đủ vào vở.
| 1. Đường tròn lượng giác.
HĐ6 a) Đường tròn tâm O có bán kính bằng 1 (hình vẽ): b) Chiều dương là chiều ngược với chiều quay của kim đồng hồ; chiều âm là chiều quay của kim đồng hồ. Khái niệm Trong mặt phẳng tọa độ đã được định hướng Oxy, lấy điểm A(1; 0). Đường tròn tâm O, bán kính OA = 1 được gọi là đường tròn lượng giác (hay đường tròn đơn vị) gốc A. Chú ý: - Các điểm B(0; 1), A’(-1; 0), B’(0; -1) nằm trên đường tròn lượng giác. Ví dụ 6: (SGK – tr.10). Hướng dẫn giải (SGK – tr.10). Luyện tập 6 Ta có (OA, ON) = là góc lượng giác có tia đầu là tia OA, tia cuối là tia ON và quay theo chiều âm (chiều quay của kim đồng hồ) một góc . Điểm N trên đường tròn lượng giác sao cho (OA, ON) = được biểu diễn như hình dưới đây: 2. Giá trị lượng giác của góc lượng giác. HĐ7 a) Ta có (OA, OM) = 60° là góc lượng giác có tia đầu là tia OA, tia cuối là tia OM và quay theo chiều dương một góc 60°. Điểm M trên đường tròn lượng giác sao cho (OA, OM) = 60° được biểu diễn như hình vẽ dưới đây: b) Ta có:
=> Hoành độ và tung độ điểm M lần lượt bằng . Tổng quát: Trong trường hợp tổng quát, với mỗi góc lượng giác , lấy điểm M trên đường tròn lượng giác sao cho (OA, OM) = Gọi tọa độ của điểm M trong hệ tọa độ Oxy là (x; y). Ta có các khái niệm sau:
|
------------------Còn tiếp-----------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác