Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
Trong bài "Dãy số", việc sử dụng các công thức và quy tắc để tìm ra mẫu và quy luật trong dãy số và giải quyết các câu hỏi liên quan đến dãy số.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Tình huống mở đầu:
Một số loài hoa có số lượng cánh hoa luôn là một số cố định. Số cánh hoa trong các bông hoa thường xuất hiện nhiều theo những con số 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21,...
Ta có thể viết số cánh hoa của các bông hoa ở các hình trên lần lượt như sau: vị trí thứ nhất viết số 1, vị trí thứ hai viết số 1, vị trí thứ ba viết số 2,..., vị trí thứ tám viết số 21.
Các số 1, 1, 2, 3, 5, 8, 21 được viết theo quy tắc trên gợi nên khái niệm nào trong toán học?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Trả lời câu hỏi phần mở đầu:
Các số 1, 1, 2, 3, 5, 8, 21 được viết theo quy tắc trên gợi nên khái niệm “dãy số” trong toán học. Bài học ngày hôm nay sẽ tìm hiểu về khái niệm này.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Hôm nay chúng ta sẽ bắt đầu một bài học mới đó là bài "Dãy số". Dãy số không chỉ tồn tại trong toán học mà còn xuất hiện khắp nơi trong cuộc sống thực. Hãy cùng nhau khám phá những ứng dụng thực tế của dãy số và khám phá những quy tắc toán học đằng sau chúng.”
Bài mới: Dãy số.
Hoạt động 1: Khái niệm
- HS nhận biết được khái niệm của dãy số, dãy số hữu hạn, dãy số vô hạn.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động 1, 2, Luyện tập 1, 2, đọc hiểu ví dụ.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc HĐ1 và chỉ định 1 HS đứng tại chỗ trình bày đáp án. - Từ đáp án GV đặt câu hỏi dẫn dắt ra khái niệm của dãy số hữu hạn: Các em có nhận xét gì về kết quả của HĐ1: Kết quả này là hữu hạn hãy vô hạn? Mỗi phần tử của tập hợp kết quả trên có phải là số tự nhiên khác 0?
+ GV mời 1 HS trả lời các câu hỏi và Giới thiệu cho HS về khái niệm dãy số hữu hạn.
- GV yêu cầu HS đọc – hiểu phần Ví dụ 1 và chỉ định 1 HS đứng tại chỗ trình bày lại cách thực hiện Ví dụ. - GV mời 1 HS lên bảng trình bày lời giải cho Luyện tập 1. + GV chữa bài chi tiết cho HS và rút ra kinh nghiệm làm bài cho HS.
- GV mời 1 HS đứng tại chỗ làm HĐ2, GV ghi bảng kết quả và đặt câu hỏi cho HS: + Quan sát kết quả là các số nằm ngang và cho biết, dãy số này là vô hạn hay hữu hạn? (Vô hạn). - GV giới thiệu khái niệm dãy số vô hạn cho HS theo khung kiến thức trọng tâm.
- GV đặt câu hỏi: Có tồn tại một dãy số có dạng: 2, 2, 2, 2,…2,… không? (Có, là dãy số không đổi). - GV cho HS thảo luận nhóm đôi và thực hiện Ví dụ 2 theo như SGK. - GV hướng dẫn cho HS thực hiện Luyện tập 2 + Ta viết lần lượt 5 số hạng đầu của dãy số , sau đó lấy bình phương từng số hạng của hãy sẽ được dãy . + Số hạng tổng quát của dãy số chính là .
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm: + Khái niệm của dãy số hữu hạn, dãy số vô hạn. | I. Khái niệm HĐ1 Quãng đường vật chuyển động được trong thời gian 1 giây là: 20 . 1 = 20 (m). Quãng đường vật chuyển động được trong thời gian 2 giây là: 20 . 2 = 40 (m). Quãng đường vật chuyển động được trong thời gian 3 giây là: 20 . 3 = 60 (m). Quãng đường vật chuyển động được trong thời gian 4 giây là: 20 . 4 = 80 (m). Quãng đường vật chuyển động được trong thời gian 5 giây là: 20 . 5 = 100 (m). Vậy các số chỉ quãng đường (đơn vị: mét) vật chuyển động được lần lượt trong thời gian 1 giây, 2 giây, 3 giây, 4 giây, 5 giây theo hàng ngang là: 20, 40, 60, 80, 100. Khái niệm + Mỗi hàm số được gọi là một dãy số hữu hạn. Do mỗi số nguyên dương k tương ứng với đúng một số nên ta có thể viết dãy số đó dưới dạng khai triển: . + Số được gọi là số hạng đầu, số được gọi là số hạng cuối của dãy số đó. Ví dụ 1: (SGK – tr.44). Hướng dẫn giải (SGK – tr.44).
Luyện tập 1 Số hạng đầu của khai triển là: Số hạng cuối của khai triển là: . Dãy số được viết dưới dạng khai triển là: 1; 8; 27; 64; 125. HĐ2 Ta có:
Khái niệm + Mỗi hàm số: được gọi là một dãy số vô hạn. Do mỗi số nguyên dương n tương ứng với đúng một số nên ta có thể viết dãy số đó dưới dạng khai triển: + Dãy số đó còn được viết tắt là . + Số gọi là số hạng thứ nhất (hay số hạng đầu), số gọi là số hạng thứ hai,…, số gọi là số hạng thứ n và là số hạng tổng quát của dãy số đó. Chú ý Dãy số không đổi là dãy số có tất cả các số hạng đều bằng nhau. Ví dụ 2: (SGK – tr.44). Hướng dẫn giải (SGK – tr.44).
Luyện tập 2 a) Năm số hạng đầu của dãy số là:
Số hạng tổng quát của dãy số là với . b) Dạng khai triển của dãy số:
|
------------------Còn tiếp------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác