Soạn SBT Ngữ văn 8 kết nối Bài 4: Đọc hiểu và thực hành tiếng việt (Bài tập 5)

Hướng dẫn giải Bài 4 Tiếng cười trào phúng trong thơ: Đọc hiểu và thực hành tiếng việt (Bài tập 5), sách bài tập Ngữ văn 8 Kết nối tri thức tập 1. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 5. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

GIỄU NGƯỜI THI ĐỖ

Một đàn thằng hỏng đứng mà trông,

Nó đỗ khoa này có sướng không!

Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,

Dưới sân ông cử... ngỏng đầu rồng.

(Trần Tế Xương, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 14, Đặng Đức Siêu sưu tầm, biên soạn, Sđd, tr. 1223)

Câu 1. Bài thơ có bố cục gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.

Hướng dẫn trả lời:

– Hai câu thơ đầu: thể hiện thái độ cám cảnh cho các sĩ tử nói chung, đặc biệt là các sĩ tử đỗ đạt.

– Hai câu thơ cuối: minh chứng thực tế thảm hại, đáng hổ thẹn của các sĩ tử đỗ đạt

Câu 2. Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã dùng những từ ngữ nào để gọi các sĩ tử? Nêu sắc thái nghĩa của các từ ngữ đó.

Hướng dẫn trả lời:

Trong hai câu thơ đầu, những từ ngữ tác giả dùng để gọi các sĩ tử là một đàn thằng hỏng (các sĩ tử thi trượt), nó (các sĩ tử đỗ đạt).

Sắc thái nghĩa của các từ ngữ đó:

– Một đàn thằng hỏng: sắc thái suồng sã, thô mộc.

– Nó: sắc thái suồng sã.

Có thể thấy, các sĩ tử dù đỗ đạt hay hỏng thi đều được nhà thơ gọi bằng những từ ngữ suồng sã, có ý coi thường.

Câu 3. Phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng trong bài thơ.

Hướng dẫn trả lời:

Hình thức hai vế đối có vẻ ngược nhau (trên – dưới, bà – ông, đít – đầu, vịt - rồng) nhưng đều khắc họa những nhân vật đáng bị đem ra chế giễu, trào lộng. - Cách sắp xếp bà đầm, trên ghế ở câu thơ trước; ông cử, dưới sân ở câu thơ sau vừa khớp với trật tự trên – dưới, vị trí của hai nhân vật trong không gian thực, vừa lột tả được sự thảm hại đến đáng thương của cái “đầu rồng” đỗ đạt, ở vị trí thấp hơn cái mông của một nhân vật đại diện cho bè lũ thực dân ngoại bang. Đây là những hình tượng thơ mang tính biểu trưng rõ nét cho thực trạng đen tối của dân tộc ta dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.

Câu 4. Từ bà đầm trong bài thơ này có gì khác từ mụ đầm trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu?

Hướng dẫn trả lời:

Một nhân vật xuất hiện trong một hoàn cảnh nhưng được nhà thơ dùng hai cách diễn đạt khác nhau để định danh: bà đầm, mụ đầm. Sự khác biệt này phản ánh hai giọng điệu khác nhau của tiếng cười trào phúng. Em cần xác định được sự khác biệt về sắc thái nghĩa của mỗi từ, chỉ ra được sự khác nhau trong ý đồ lựa chọn từ ngữ của tác giả, từ đó nhận biết được những giọng điệu khác nhau của tiếng cười trong hai bài thơ trào phúng.

Đều được dùng để gọi nhân vật vợ quan sứ, nhưng sắc thái nghĩa của từ bà đầm trong bài thơ này khác với từ mụ đầm trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu:

– Từ bà đầm có tính chất tôn xưng; từ mụ đầm có tính chất khinh ghét.

– Đi kèm từ bà đầm có sắc thái trang trọng là những từ ngữ, hình ảnh thô tục (ngoi, đít vịt) → vẻ ngoài là trang trọng mà thực tế là khiếm nhã – tạo tiếng cười mỉa mai – châm biếm; khác với từ mụ đầm → trực tiếp thể hiện thái độ khinh ghét → thể hiện giọng điệu tiếng cười đả kích.

Câu 5. Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là gì? Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó?

Hướng dẫn trả lời:

 Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là đả kích. Những dấu hiệu thể hiện giọng điệu đả kích trong bài thơ:

– Sử dụng những từ ngữ suồng sã, khinh thị: một đàn thằng hỏng, nó, đít, ngỏng,... thể hiện thái độ khinh ghét quyết liệt, nhằm mục đích cảnh tỉnh sự tha hoá đạo đức đang diễn ra tràn lan trong xã hội đương thời.

– Sử dụng hình ảnh có tính chất suồng sã, thô mộc: ngoi đít vịt, ngỏng đầu rồng, thể hiện sự phủ nhận gay gắt giá trị của nhân vật (một bên là vợ một viên quan sứ khả kính, một bên là người đỗ đạt danh vọng).

Câu 6. Vì sao các sĩ tử đỗ đạt lại trở thành đối tượng bị chế giễu?

Hướng dẫn trả lời:

Đi thì đỗ đạt là một vinh dự lớn lao, đáng tự hào vì đã thành công, vượt qua được những sĩ tử khác. Nhưng trường hợp các sĩ tử đỗ đạt được đề cập trong bài thơ lại không như vậy. Lí do họ trở thành đối tượng bị chế giễu: 

- Đây là một kì thi không giữ được sự tôn nghiêm cần phải có, khi những kẻ thực dân xâm lược hiện diện và coi thường người Việt.

- Các sĩ tử đỗ đạt cam chịu hạ mình ở dưới sân, trước những kẻ thực dân ngoại bang đang ngạo nghễ ngồi trên cao.

Tìm kiếm google: Soạn sách bài tập Ngữ văn 8 KNTT, Giải SBT Ngữ văn 8 KNTT tập 1, Soạn sách bài tập Ngữ văn 8 KNTT Bài 4: Đọc hiểu và thực hành tiếng việt (Bài tập 5)

Xem thêm các môn học

Giải SBT ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức

BÀI 4: TIẾNG CƯỜI TRÀO PHÚNG TRONG THƠ

BÀI 5: NHỮNG CÂU CHUYỆN HÀI


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com