Soạn SBT Ngữ văn 8 kết nối Bài 4: Đọc hiểu và thực hành tiếng việt (Bài tập 2)

Hướng dẫn giải Bài 4 Tiếng cười trào phúng trong thơ: Đọc hiểu và thực hành tiếng việt (Bài tập 2), sách bài tập Ngữ văn 8 Kết nối tri thức tập 1. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài tập 2. Đọc lại bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh trong SGK (tr. 85) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Bài thơ Lai Tân được viết theo luật bằng hay luật trắc? Em căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ Lai Tân (nguyên tác) được viết theo luật bằng, bản dịch thơ được viết theo luật trắc. Căn cứ để xác định: Theo luật thơ Đường, luật của bài thơ được xác định trên cơ sở thanh điệu của tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất.

– Tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất của nguyên tác là phòng, thanh “huyền” là thanh bằng, nên bài thơ Lai Tân (nguyên tác) được viết theo luật bằng.

– Tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất của bản dịch thơ là trưởng, thanh “hỏi” là thanh trắc, nên bài thơ Lai Tân (bản dịch thơ) được viết theo luật trắc.

Câu 2. Tiếng cười trào phúng trong hai câu thơ đầu mang giọng điệu gì? Dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó?

Hướng dẫn trả lời:

Tiếng cười trào phúng trong hai câu thơ đầu của bài Lai Tân mang giọng điệu đả kích. Giọng điệu đó được thể hiện thông qua những từ ngữ thô mộc, suồng sã, phủ nhận trực tiếp đạo đức của nhân vật:

– Thiên thiên đổ: ngày ngày đánh bạc/“chuyên đánh bạc”.

– Tham thôn giải phạm tiền: tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải/ “kiếm ăn quanh”.

Câu 3. Theo em, vì sao tác giả chỉ đề cập các nhân vật mang chức vụ cấp trưởng?

Hướng dẫn trả lời:

Bài thơ đề cập tới ba nhân vật, đều giữ chức vụ cấp trưởng: ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng. Người giữ chức vụ cấp trưởng là người đứng đầu của tổ chức, cơ quan, người đại diện cho bộ máy nhà nước, cho chế độ.

Cái xấu ở mỗi nhân vật vì thế không chỉ dừng lại ở cái xấu của cá nhân, mà là cái xấu mang tính đại diện, “nhà dột từ nóc”, phản ánh sự tha hoá, xấu xa của bộ máy nhà nước Trung Hoa dưới thời Tưởng Giới Thạch.

Câu 4. Giải thích nghĩa của yếu tố trưởng và tìm 5 từ Hán Việt có sử dụng yếu tố đó.

Hướng dẫn trả lời:

- Giải thích nghĩa của yếu tố trưởng: lớn, lớn tuổi, đứng đầu; lớn lên.

- Từ Hán Việt có sử dụng yếu tố trưởng, ví dụ: bộ trưởng, đội trưởng, hiệu trưởng, tăng trưởng, thủ trưởng, thứ trưởng, trưởng nam, trưởng thành,...

Câu 5. Từ thái bình trong câu thơ cuối cần được hiểu như thế nào? Điều đó cho thấy tác giả đã sử dụng giọng điệu nào để tạo tiếng cười trào phúng?

Hướng dẫn trả lời:

– Từ thái bình trong câu thơ cuối là một cách nói ngược: thái bình là giả tạo, sự thực là sự mục ruỗng của chế độ, của bộ máy nhà nước Trung Hoa trong thời điểm lịch sử ấy.

– Tác giả dùng lối nói ngược (phản ngữ), giả như khen ngợi (thái bình, nhưng kì thực là chế giễu, thể hiện giọng điệu mỉa mai – châm biếm, tạo nên tiếng cười trào phúng.

Câu 6. Vận dụng kết cấu khởi – thừa – chuyển – hợp để làm rõ vai trò của từng câu thơ trong bài thơ tứ tuyệt Đường luật này.

Hướng dẫn trả lời:

Vận dụng kết cấu khởi – thừa – chuyển – hợp để làm rõ vai trò của từng cầu trẻ Có thể lập bảng như sau:

 

Câu thơ

Vai trò

Khởi

Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc

Nêu tình trạng tệ nạn đang diễn ra trong xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.

Thừa

Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh

Mở rộng thông tin, khẳng định tình trạng tệ nạn không phải cá biệt.

Chuyển

Chong đèn, huyện trưởng làm công việc

Chuyển ý,“khen” một cá nhân “mẫn cán.

Hợp

Trời đất Lai Tân vẫn thái bình

Kết luận về thực tế xã hội đầy rẫy tệ nạn, không có gì thay đổi.

Tìm kiếm google: Soạn sách bài tập Ngữ văn 8 KNTT, Giải SBT Ngữ văn 8 KNTT tập 1, Soạn sách bài tập Ngữ văn 8 KNTT Bài 4: Đọc hiểu và thực hành tiếng việt (Bài tập 2)

Xem thêm các môn học

Giải SBT ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức

BÀI 4: TIẾNG CƯỜI TRÀO PHÚNG TRONG THƠ

BÀI 5: NHỮNG CÂU CHUYỆN HÀI


Copyright @2024 - Designed by baivan.net