Soạn văn 8 cánh diều ngắn nhất bài 2: Nếu mai em về Chiêm Hóa

Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa sách ngữ văn 8 tập 1 cánh diều ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Nếu mai em về Chiêm Hóa” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Chỉ ra biện pháp tư từ nhân hóa trong khổ thơ.

Câu 2: Dòng thơ nào được điệp lại trong khổ cuối?

2. CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Hãy xác định bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hoá.

Câu 2: Tác giả sử dụng những hình ảnh, chi tiết nào để thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân? Hãy chia sẻ ấn tượng, nhận xét của em về bức tranh đó (Gợi ý: về màu sắc, sức sống; về những nét riêng của mùa xuân ở vùng núi phía bắc,...).

Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong các khổ thơ 2, 4 của văn bản.

Câu 4: Tìm các từ đồng nghĩa với từ “về” trong dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hoá”. Theo em, vì sao nên chọn từ “về”?

Câu 5: Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả với quê hương?

Câu 6: Giả sử sau dấu ba chấm “Nếu mai em về...” là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết nào của quê hương mình? Vì sao em lại chọn các chi tiết, hình ảnh ấy?

II. Soạn bài siêu ngắn: Nếu mai em về Chiêm Hóa

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Chỉ ra biện pháp tư từ nhân hóa trong khổ thơ:

Khổ 2:

  • Đá - ngồi, trông nhau.
  • Non Thần - trẻ lại.

Khổ 4:

  • Sắc chàm - pha hương.
  • Mùa xuân - lạc đường.

Câu 2: Dòng thơ được điệp lại trong khổ thơ cuối là: "Nếu mai em về Chiêm Hóa"

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Xác định bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ:

- Bố cục: 

  • Khổ 1+2: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân ở Chiêm Hóa.
  • Khổ 3+4: Miêu tả về những người con gái ở vùng Chiêm Hóa.
  • Khổ 5: Giới thiệu lễ hội xuân ở vùng Chiêm Hóa.

- Mạch cảm xúc: Xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ quê hương Chiêm Hóa của tác giả.

Câu 2: 

- Những hình ảnh, chi tiết thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân:

  • "Tháng Giêng mưa tơ rét lộc"
  • "Non thần....Xanh lên ngút ngát một màu"
  • "Cô gái Dao nào cũng đẹp/ Vòng bạc rung rinh cổ tay/ Ngù hoa mơn mởn ngực đầy"
  • "Con gái bản Tày...riêng nụ cười môi mọng"

- Nhận xét: Bức tranh thiên nhiên và con người hiện ra với tông màu tươi sáng, tràn đầy sức sống của núi rừng khi mùa xuân về. Những người con gái khoác trên mình những bộ trang phục truyền thống, cùng nét cười duyên vừa duyên dáng là vừa hiện hậu.

Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong các khổ thơ 2, 4 của văn bản: 

Khổ 2:

  • Đá - ngồi, trông nhau.
  • Non Thần - trẻ lại.

-> Việc sử dụng biên pháp tu từ nhân hóa khiến cảnh vật trở nên có hồn hơn. Qua đó nhấn mạnh được vẻ đẹp của thiên nhiên vùng Chiêm Hóa.

Khổ 4:

  • Sắc chàm - pha hương.
  • Mùa xuân - lạc đường.

-> Nhấn mạnh được vẻ đẹp của người con gái bản Tày.

Câu 4

- Từ đồng nghĩa với từ "về": lại, đến, đi.

- Theo em, thay vì sử dụng các từ đồng nghĩa khác, tác giả sử dụng từ "về" là có nguyên nhân. Từ "về" tạo cho người ta một cảm giác thân quen như người đi xa quay lại nơi mình có quan hệ gắn bó coi như nhà mình, quê hương mình, hoặc người nhà mình.

Câu 5: Bài thơ thể hiện: Nỗi nhớ của tác giả đối với cảnh vật, thiên nhiên, con người ở quê hương Chiêm Hòa của tác giả.

Câu 6: Giả sử sau dấu ba chấm “Nếu mai em về...” là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết về bãi biển Cồn Vành, về Chùa Keo, lễ hội đền A Sào và món bánh Cáy. Bởi đây đều là những hình ảnh quen thuộc với mỗi người con quê lúa Thái Bình, đồng thời cũng là những hình ảnh mọi người hình dung khi nhắc đến mảnh đất này.

III. Soạn bài ngắn nhất: Nếu mai em về Chiêm Hóa

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: 

Khổ 2:

  • Đá - ngồi, trông nhau.
  • Non Thần - trẻ lại.

Khổ 4:

  • Sắc chàm - pha hương.
  • Mùa xuân - lạc đường.

Câu 2: "Nếu mai em về Chiêm Hóa"

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: 

- Bố cục: 

  • Khổ 1+2: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân ở Chiêm Hóa.
  • Khổ 3+4: Miêu tả về những người con gái ở vùng Chiêm Hóa.
  • Khổ 5: Giới thiệu lễ hội xuân ở vùng Chiêm Hóa.

- Xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ quê hương Chiêm Hóa của tác giả.

Câu 2: 

- Bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân:

  • "Tháng Giêng mưa tơ rét lộc"
  • "Non thần....Xanh lên ngút ngát một màu"
  • "Cô gái Dao nào cũng đẹp/ Vòng bạc rung rinh cổ tay/ Ngù hoa mơn mởn ngực đầy"
  • "Con gái bản Tày...riêng nụ cười môi mọng"

- Bức tranh thiên nhiên và con người hiện ra với tông màu tươi sáng, tràn đầy sức sống của núi rừng khi mùa xuân về. Những người con gái khoác trên mình những bộ trang phục truyền thống, cùng nét cười duyên vừa duyên dáng là vừa hiện hậu.

Câu 3: 

Khổ 2:

  • Đá - ngồi, trông nhau.
  • Non Thần - trẻ lại.

-> Việc sử dụng biên pháp tu từ nhân hóa khiến cảnh vật trở nên có hồn hơn. Qua đó nhấn mạnh được vẻ đẹp của thiên nhiên vùng Chiêm Hóa.

Khổ 4:

  • Sắc chàm - pha hương.
  • Mùa xuân - lạc đường.

-> Nhấn mạnh được vẻ đẹp của người con gái bản Tày.

Câu 4

- Lại, đến, đi.

- Tác giả sử dụng từ "về" là có nguyên nhân. Từ "về" tạo cho người ta một cảm giác thân quen như người đi xa quay lại nơi mình có quan hệ gắn bó coi như nhà mình, quê hương mình, hoặc người nhà mình.

Câu 5: Nỗi nhớ của tác giả đối với cảnh vật, thiên nhiên, con người ở quê hương Chiêm Hòa của tác giả.

Câu 6: Em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết về bãi biển Cồn Vành, về Chùa Keo, lễ hội đền A Sào và món bánh Cáy. Bởi đây đều là những hình ảnh quen thuộc với mỗi người con quê lúa Thái Bình, đồng thời cũng là những hình ảnh mọi người hình dung khi nhắc đến mảnh đất này.

IV. Soạn bài cực ngắn: Nếu mai em về Chiêm Hóa

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: 

Khổ 2:

  • Đá - ngồi, trông nhau.
  • Non Thần - trẻ lại.

Khổ 4:

  • Sắc chàm - pha hương.
  • Mùa xuân - lạc đường.

Câu 2: "Nếu mai em về Chiêm Hóa"

1. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: 

  • Khổ 1+2: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân ở Chiêm Hóa.
  • Khổ 3+4: Miêu tả về những người con gái ở vùng Chiêm Hóa.
  • Khổ 5: Giới thiệu lễ hội xuân ở vùng Chiêm Hóa.

-> Nỗi nhớ quê hương Chiêm Hóa của tác giả.

Câu 2: 

  • "Tháng Giêng mưa tơ rét lộc"
  • "Non thần....Xanh lên ngút ngát một màu"
  • "Cô gái Dao nào cũng đẹp/ Vòng bạc rung rinh cổ tay/ Ngù hoa mơn mởn ngực đầy"
  • "Con gái bản Tày...riêng nụ cười môi mọng"

- Bức tranh thiên nhiên và con người hiện ra với tông màu tươi sáng, tràn đầy sức sống của núi rừng khi mùa xuân về. 

Câu 3: 

Khổ 2:

  • Đá - ngồi, trông nhau.
  • Non Thần - trẻ lại.

-> Việc sử dụng biên pháp tu từ nhân hóa khiến cảnh vật trở nên có hồn hơn. 

Khổ 4:

  • Sắc chàm - pha hương.
  • Mùa xuân - lạc đường.

-> Nhấn mạnh được vẻ đẹp của người con gái bản Tày.

Câu 4

- Lại, đến, đi.

- Từ "về" tạo cho người ta một cảm giác thân quen như người đi xa quay lại nơi mình có quan hệ gắn bó coi như nhà mình, quê hương mình, hoặc người nhà mình.

Câu 5: Nỗi nhớ của tác giả đối với cảnh vật, thiên nhiên, con người ở quê hương Chiêm Hóa.

Câu 6: Em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết về bãi biển Cồn Vành, về Chùa Keo, lễ hội đền A Sào và món bánh Cáy. Bởi đây đều là những hình ảnh quen thuộc với mỗi người con quê lúa Thái Bình.

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài nếu mai em về chiêm hóa ngắn nhất, soạn bài nếu mai em về chiêm hóa ngữ văn 8 cánh diều ngắn nhất, soạn văn 8 cánh diều bài nếu mai em về chiêm hóa cực ngắn

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn 8 cánh diều ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net