Tải giáo án buổi 2 (giáo án dạy thêm) Tiếng việt 4 kết nối tri thức bản mới nhất ôn tập Bài 3: Ông Bụt đã đến. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Bài đọc: Ông Bụt đã đến
Luyện từ và câu: Luyện tập về hai thành phần chính của câu
Luyện viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực văn học: Biết bày tỏ sự yêu thích với một từ ngữ hay, hình ảnh đẹp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
||||||||||||||||||||||||||||||
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài ôn tập. b. Cách tiến hành - GV ổn định lớp học. - GV chiếu một số hình ảnh có liên quan tới ông Bụt, sau đó mời 1 – 2 HS chia sẻ cảm nghĩ về hình tượng ông Bụt trong tưởng tượng của em. - GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào nội dung ôn tập: Ôn tập Bài 3:+ Bài đọc: Ông Bụt đã đến. + Luyện từ và câu: Luyện tập về hai thành phần chính của câu. + Luyện viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết. B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP Hoạt động 1: Luyện đọc - Ông Bụt đã đến a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện đọc bài Ông Bụt đã đến với giọng đọc rõ ràng, truyền cảm; biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu, biết ngắt nghỉ hợp lí ở những câu dài; nhấn giọng ở những tình tiết bất ngờ hoặc từ ngữ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật. b. Cách tiến hành - GV đọc mẫu lại một lần cho HS cảm nhận. - GV nhấn mạnh lại cho HS cách đọc với giọng đọc chậm rãi, tình cảm. - GV cho cả lớp làm việc theo nhóm đôi: 2 HS đọc lần lượt từng đoạn trong bài. - GV gọi HS đứng dậy đọc bài, mỗi bạn đọc 1 đoạn và đọc tiếp nối nhau. - GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn, GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức tiếng Việt a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhớ được khái niệm hai thành phần chính của câu: chủ ngữ và vị ngữ. b. Cách tiến hành - GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi: Câu thường gồm mấy thành phần chính? Đó là những thành phần nào?
- GV nhận xét, bổ sung kiến thức. Hoạt động 3: Ôn tập phần viết a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được cách viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc. b. Cách tiến hành - GV nêu câu hỏi gợi nhớ: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc là như thế nào? - GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, bổ sung kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1: Hoàn thành bài tập phần đọc a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài Ông Bụt đã đến. b. Cách tiến hành - GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi. - GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi ở phần luyện đọc. - GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1; các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Hoạt động 2: Hoàn thành bài tập phần Luyện từ và câu a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 phần Luyện từ và câu. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc và hoàn thành các bài tập phần Luyện từ và câu trong Phiếu học tập số 1. - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi bài tập phần luyện từ và câu trong Phiếu bài tập số 1. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. Hoạt động 3: Hoàn thành bài tập phần Viết a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập phần viết. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc đề bài và luyện viết đoạn văn vào phiếu học tập. - GV yêu cầu HS báo cáo phần luyện viết.
- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài. + Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người thân trong gia đình. + Chữ viết sạch đẹp, đúng chính tả. + Không gạch xóa, bôi bẩn vào phiếu học tập. * CỦNG CỐ - GV yêu cầu HS tóm tắt nội dung luyện tập. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát. * DẶN DÒ - GV nhắc nhở HS: + Đọc lại bài Ông Bụt đã đến để khắc sâu ý nghĩa bài đọc. + Xem lại các kiến thức đã học. + Hoàn chỉnh phiếu bài tập 1. + Chuẩn bị bài ôn tập sau. |
- HS trật tự. - HS chia sẻ trước lớp.
- HS tập trung lắng nghe.
- HS tập trung lắng nghe. - HS lắng nghe và tiếp thu.
- HS đọc theo nhóm đôi.
- HS đọc trước lớp.
- HS lắng nghe nhận xét.
- HS trả lời: Câu thường gồm hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ. - Chủ ngữ nêu người, vật, hiện tượng tự nhiên,… được nói đến trong câu. Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi ai, cái gì, con gì,… - Vị ngữ nêu hoạt động, đặc điểm, trạng thái của đối tượng được nói ở chủ ngữ hoặc giới thiệu, nhận xét về đối tượng đó. Vị ngữ trả lời cho câu hỏi làm gì, thế nào, là ai,… - HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe GV đặt câu hỏi. - HS trả lời câu hỏi: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc cần nêu được đó là gì và được biểu lộ như thế nào. Đoạn văn thường có 3 phần: mở đầu, triển khai, kết thúc. - HS chú ý lắng nghe.
- HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dung bài tập (2 phút). - HS hoàn thành phần luyện đọc (10 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả trắc nghiệm:
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS hoàn thành phần luyện từ và câu (20 phút). - HS xung phong báo cáo kết quả: Bài 1:
Bài 2: a. Suối/ chảy róc rách. b. Tiếng sóng vỗ/ loong boong trên mạn thuyền. c. Chim/ hót líu lo. d. Sách vở của con/ là vũ khí. Lớp học của con/ là chiến trường. Bài 3: Gợi ý: a. Hôm nay, tôi đi lao động. b. Bạn Hằng là một học sinh giỏi của lớp tôi. c. Bầu trời trong xanh, không một gợn mây. d. Mô-da là nhà soạn nhạc thiên tài của nước Áo thế kỉ thứ XVIII. Bài 4: Gợi ý: Đặt câu hỏi để tìm vị ngữ - Chẳng bao lâu, tôi như thế nào? - Cả lớp làm gì? - Nam, Hải và Lan như thế nào? - Nhà Rông là gì? - HS lắng nghe, chữa bài.
- HS hoàn thành phần viết đoạn văn (25 phút). - HS báo cáo kết quả. VD: Nếu có ai hỏi tôi rằng một trong những người mà tôi yêu thương nhất là ai thì tôi sẽ trả lời rằng đó là bà nội. Bà tôi là người nhân hậu và hiền từ nhưng gần như suốt cuộc đời của bà chỉ là những khó khăn và bệnh tật. Tôi thương bà lắm! Tôi thương cái mái tóc xoăn xoăn điểm bạc của bà, thương cái dáng đi chầm chậm mà khập khễnh của bà. Bảy mươi tuổi mà tôi trông bà có vẻ già hơn so với người cùng tuổi. Tôi còn biết có lúc đi ra chợ bà nhìn thấy một người ăn xin nghèo khổ thì không bao giờ bà quay lưng lơ đi mà bà sẵn sàng rút ra một tờ tiền trong ví của mình, gấp gọn làm đôi rồi bỏ vào nón của người ăn xin đó. Tôi thật cảm phục trước tấm lòng yêu thương vô hạn và trái tim rộng mở của bà luôn rộng mở đối với bất kì ai! - HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS tóm tắt nội dung bài luyện tập. - HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, thực hiện. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án dạy thêm cực hay Tiếng việt 4 KNTT, giáo án buổi chiều Tiếng việt 4 Kết nối ôn tập Bài 3: Ông Bụt đã đến, giáo án dạy thêm Tiếng việt 4 Kết nối tri thức ôn tập Bài 3: Ông Bụt đã đến