[toc:ul]
Bài tập 1: Trang 127 sgk ngữ văn 6 tập 2
Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung, ý nghĩa của mỗi đoạn.
Bài tập 2: Trang 127 sgk ngữ văn 6 tập 2
Em biết được điểu gì về cầu Long Biên qua đoạn văn từ Cầu Long Biên khi mới hình thành đến bị chết trong quá trình làm cầu? So sánh với tư liệu được cung cấp qua hai đoạn đọc thêm (sách giáo khoa) về cầu Thăng Long và Chương Dương, em có thể nhận xét gì thêm vể qui mô và tính chất của cầu Long Biên?
Bài tập 3: Trang 127 sgk ngữ văn 6 tập 2
Đọc đoạn văn từ Năm 1945 đến nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.
a) Hãy nêu lên những cảnh vật và sự việc đã được ghi lại. Cảnh vật và sự việc đó đã cho ta biết những điều gì về lịch sử?
b) Việc trích dẫn một bài thơ và một bản nhạc trong đoạn văn đã có tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật “chứng nhân” của cầu Long Biên?
c) So sánh cách kể của đoạn này với đoạn đã phân tích ở câu 2. Vì sao ở đây tác giả bộc lộ tình cảm rõ ràng và tha thiết hơn ở đoạn trên?
(Gợi ý: so sánh về ngôi kể, về phương thức biểu đạt, về cách sử dụng từ ngữ, ...)
Bài tập 4: Trang 127 sgk ngữ văn 6 tập 2
a) Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài văn là Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử? Có thể thay từ chứng nhân bằng từ chứng tích (dấu tích, hiện vật có giá trị làm chứng cho sự việc đã qua) được không? Hãy tóm tắt những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên đã chứng kiến và nêu lên ý nghĩa của của các tính từ: sống động, đau thương, anh dũng.
b) Hãy so sánh giá trị nghệ thuật của câu cuối bài văn và câu rút gọn sau đây: Còn tôi, tôi cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam.
Vì sao nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên lại có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim?
LUYỆN TẬP
Tìm hiểu ở địa phương em (phạm vi có thể là xã, huyện, tỉnh) những di tích nào có thể gọi là chứng nhân lịch sử của địa phương.
Bài tập 1: Có thể chia làm ba đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu đến "nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội".
=> Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
Đoạn 2: Từ "Cầu Long Biên khi mới khánh thành" đến "nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc".
=> Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng.
Đoạn 3: Từ "Bây giờ cầu Long Biên" đến hết
=> Cầu Long Biên trong đời sống hiện tại và cảm nghĩ của tác giả.
Bài tập 2: Cầu Long Biên khi mới hình thành ... bị chết trong quá trình làm cầu cho thấy: ngôi thứ ba, phương thức thuyết minh, cung cấp cho người đọc về lai lịch, đọ dài, cấu tạo, trọng lượng của cầu; mối quan hệ giữa sự xuất hiện của cầu với đời sống lịch sử - xã hội. Từ đó, khẳng định vai trò “chứng nhân lịch sử” của cầu Long Biên.
So sánh: tuy cầu Long Biên có quy mô nhỏ hơn nhưng lại đóng một vai trò quan trọng trong nhiều mặt suốt gần 100 năm khi mà cầu Thăng Long và cầu chương Dương chưa xuất
Bài tập 3: Câu a: Cảnh vật được ghi lại và cho ta biết những điều về lịch sử:
- Màu xanh của bãi mía, ngô, nương dâu, vườn chuối.
- Buổi chiều, đèn mọc như sao sa phía Hà Nội.
- Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946.
- Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chông không lực Hoa Kì: những lần cầu bị đánh bom.
- Những ngày nước cao: sông Hồng đỏ rực cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
*Cảnh và việc cho ta biết trước nhiều sự kiện lịch sử:
Câu b: Việc trích dẫn một bài thơ và một bản nhạc trong đoạn văn có tác dụng gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực và cụ thể.
Câu c:
=> Nhờ sử dụng một vài phương thức nghệ thuật khác nhau mà trong đoạn này tình cảm của tác giả bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn so với ở đoạn trên.
Bài tập 4:
Câu a: Đặt tên như vậy vì việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong tên của bài văn giúp người đọc có cảm giác tác giả thổi hồn vào sự vật, coi cầu Long Biên là người đương thơi của những thăm trầm lịch sử.
=> không thể thay từ chứng nhân bằng từ chứng tích hay dấu tích, hiện vật có giá trị làm chứng cho sự việc đã qua.
Những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên được chứng kiến là:
Câu b: So sánh nghệ thuật: Câu cuối trong bài văn tuy dài hơn nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn nhờ cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị (nhịp cầu vô hình).
Bài tập 1: Chia làm ba đoạn:
Bài tập 2: Cầu Long Biên khi mới hình thành ... bị chết trong quá trình làm cầu cho thấy: cung cấp cho người đọc về lai lịch, đọ dài, cấu tạo, trọng lượng của cầu; mối quan hệ giữa sự xuất hiện của cầu với đời sống lịch sử - xã hội.
=>khẳng định vai trò “chứng nhân lịch sử” của cầu Long Biên.
So sánh: quy mô nhỏ hơn nhưng lại đóng một vai trò quan trọng trong nhiều mặt suốt gần 100 năm khi mà cầu Thăng Long và cầu chương Dương chưa xuất
Bài tập 3: a. Cảnh vật được ghi lại và cho ta biết những điều về lịch sử:
*Cảnh vật:
(1) Màu xanh của bãi mía, ngô, nương dâu, vườn chuối.
(2) Buổi chiều, đèn mọc như sao sa phía Hà Nội.
(3) Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946.
(4) Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chông không lực Hoa Kì: những lần cầu bị đánh bom.
(5) Những ngày nước cao: sông Hồng đỏ rực cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
*Cảnh và việc cho ta biết trước nhiều sự kiện lịch sử:
(1) Đặc biệt là đoàn quân ra đi năm 1946.
(2) Những lần giặc Mĩ ném bom và cây cầu bao lần thương tích.
(3) Đối chọi với lũ lụt hung dữ của dòng sông Hồng.
b. Việc trích dẫn một bài thơ và một bản nhạc trong đoạn văn có tác dụng gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực và cụ thể.
c. Về ngôi kể:
- ngôi thứ ba để kể,
- tác giả trực tiếp xưng "tôi" (ngôi thứ nhất).
=> tình cảm của tác giả bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn so với ở đoạn trên.
Bài tập 4:
a. Việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong tên của bài văn giúp người đọc có cảm giác tác giả thổi hồn vào sự vật, coi cầu Long Biên là người đương thơi của những thăm trầm lịch sử.
=> không thể thay từ chứng nhân bằng từ đã gợi ý.
Những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên được chứng kiến là:
Câu b: So sánh nghệ thuật: Câu cuối trong bài văn tuy dài hơn nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn nhờ cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị (nhịp cầu vô hình).
Bài tập 1: ba đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu … " của thủ đô Hà Nội". (Giới thiệu chung về cầu Long Biên)
- Đoạn 2: Tiếp theo … "dẻo dai, vững chắc". (Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng.)
- Đoạn 3: Còn lại (Cầu Long Biên trong đời sống hiện tại và cảm nghĩ của tác giả.)
Bài tập 2: Từ đoạn văn trên:
cung cấp cho người đọc về lai lịch, đọ dài, cấu tạo, trọng lượng của cầu;
mối quan hệ giữa sự xuất hiện của cầu với đời sống lịch sử - xã hội.
=>khẳng định vai trò “chứng nhân lịch sử” của cầu Long Biên.
So sánh: quy mô nhỏ hơn nhưng lại đóng một vai trò quan trọng trong nhiều mặt suốt gần 100 năm khi mà cầu Thăng Long và cầu chương Dương chưa xuất
Bài tập 3: a. Cảnh vật được ghi lại và cho ta biết những điều về lịch sử:
*Cảnh vật:
Màu xanh của bãi mía, ngô, nương dâu, vườn chuối./ Buổi chiều, đèn mọc như sao sa phía Hà Nội./ Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946./ Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chông không lực Hoa Kì: những lần cầu bị đánh bom./ Những ngày nước cao: sông Hồng đỏ rực cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
*Cảnh và việc cho ta biết trước nhiều sự kiện lịch sử:
(1) Đặc biệt là đoàn quân ra đi năm 1946.
(2) Những lần giặc Mĩ ném bom và cây cầu bao lần thương tích.
(3) Đối chọi với lũ lụt hung dữ của dòng sông Hồng.
b. Việc trích dẫn một bài thơ và một bản nhạc trong đoạn văn có tác dụng gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực và cụ thể.
c. Về ngôi kể: ngôi thứ ba để kể, mặc khác tác giả trực tiếp xưng "tôi" (ngôi thứ nhất).
Về phương thức biểu đạt: thuyết minh.
Về cách sử dụng từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh mẽ
=> tình cảm của tác giả bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn so với ở đoạn trên.
Bài tập 4:
a. Việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong tên của bài văn giúp người đọc có cảm giác tác giả thổi hồn vào sự vật, coi cầu Long Biên là người đương thơi của những thăm trầm lịch sử.
=> không thể thay từ chứng nhân bằng từ đã gợi ý.
Những sự kiện lịch sử mà cầu Long Biên được chứng kiến là:
=>Trong quá trình tồn tại, chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử, sự ra đi của các người chiến sĩ, đồng bào,...
=> chứng nhân sống động, đau thương và anh dũng của lịch sử dân tộc Việt Nam nói chung và của thủ đô Hà Nội nói riêng.
Câu b: So sánh nghệ thuật: Câu cuối trong bài văn tuy dài hơn nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn nhờ cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị (nhịp cầu vô hình).