[toc:ul]
Bài tập 1: Dựa vào hình 24.3, em hãy cho biết hướng chảy của các dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính khác nhau như thế nào?
Bài tập 2: Em hãy cho biết một số tài nguyên của vùng biển nước ta. Chúng là cơ sở cho những ngành kinh tế nào.
Bài tập 3: Muốn khai thác lâu bền và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cần phải làm gì?
Bài tập 4: Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điều đó thông qua các yếu tố khí hậu biển.
Bài tập 5: Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
Bài tập 1: Dòng biển tương ứng 2 mùa gió chính: dòng biển mùa đông chảy theo hướng Đông Bắc, dòng biển mùa hạ chảy theo hướng Tây Nam.
Bài tập 2: Tài nguyên vùng biển nước ta rất đa dạng và phong phú:
- Về khoáng sản => phát triển công nghiệp khai khoáng.
- Về thủy hải sản => khai thác hải sản, chế biến hải sản.
- Về mặt nước => giao thông trên biển.
- Về bờ biển => du lịch, xây dựng hải cảng.
Bài tập 3: Chúng ta cần phải: Khai thác hợp lý thuỷ hải sản, hạn chế tình trạng tràn dầu, hạn chế chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ ra biển…
Bài tập 4: Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện qua các yếu tố: Chế độ gió, Chế độ nhiệt, Chế độ mưa.
Bài tập 5: Biển đã đem lại:
-Thuận lợi: điều kiện phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản, phát triển giao thông vận tải trên biển, phát triển du lịch, cung cấp nguyên liệu và vật liệu, phát triển nghề muối.
- Khó khăn: bão, gây khó khăn, nguy hiểm cho giao thông, sản xuất và đời sống nhân dân ở vùng ven biển, thuỷ triều phức tạp, gây sóng lớn hoặc nước dâng ảnh hưởng tới đời sống nhân dân ven biển, sụt lở bờ biển và tình trạng cát bay, cát lấn ở Duyên hải miền Trung.
Bài tập 1: Dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính:
1. Dòng biển mùa đông chảy theo hướng Đông Bắc.
2. Dòng biển mùa hạ chảy theo hướng Tây Nam.
Bài tập 2: Tài nguyên vùng biển nước ta rất đa dạng và phong phú:
1. Về khoáng sản: dầu khí, khoáng sản kim loại, phi kim loại, là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng.
2. Về thủy hải sản: cá, tôm, cua, rong biển… là cơ sử cho ngành khai thác hải sản, chế biến hải sản.
3. Về mặt nước: cơ sở cho ngành giao thông trên biển.
4. Về bờ biển: các bãi biển đẹp. vũng, vịnh kín gió là cơ sở để phát triển ngành du lịch, xây dựng hải cảng.
Bài tập 3: Biển mang lại cho nước ta nhiều nguồn tài nguyên quý giá, chính vì vậy, việc khai thác cần phải đi đôi với việc bảo vệ.
Như vậy, muốn khai thác lâu bền và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cần phải:
1. Khai thác hợp lý thuỷ hải sản
2. Hạn chế tình trạng tràn dầu
3. Hạn chế chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ ra biển…
Bài tập 4: Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện qua các yếu tố khí hậu biển như sau:
1. Chế độ gió: trên Biển Đồng, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4, các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam.
2. Chế độ nhiệt: ở biển mùa hạ mát hơn, mùa đông ấm hơn đất liền. Nhiệt độ trung bình năm của tầng mặt là trên 23oC. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ.
3. Chế độ mưa: Lượng mưa trên biển thường dao động từ 1100 đế 1300 mm/năm.
Bài tập 5: Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta:
- Thuận lợi:
1. Biển nước ta rất giàu hải sản, có nhiều vũng, vịnh, tạo điều kiện cho nước ta phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản, phát triển giao thông vận tải trên biển.
2. Cảnh quan ven bờ tạo điều kiện phát triển du lịch.
3. Các khoáng sản như dầu khí, titan, cát trắng cung cấp nguyên liệu và vật liệu.
4. Biển còn tạo điều kiện cho phát triển nghề muối.
- Khó khăn:
1. Biển nước ta rất lắm bão, gây khó khăn, nguy hiểm cho giao thông, cho hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân ở vùng ven biển.
2. Thuỷ triều phức tạp (chỗ nhật triều, chỗ bán nhật triều) gây khó khăn cho giao thông.
3. Đôi khi biển còn gây sóng lớn hoặc nước dâng ảnh hưởng tới đời sống nhân dân ven biển.
4. Tình trạng sụt lở bờ biển và tình trạng cát bay, cát lấn ở Duyên hải miền Trung.