Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST bài 5: Thị Mầu lên chùa

Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST bài 5 Thị Mầu lên chùa. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Nghệ thuật chèo

- Chèo cổ (chèo sân đình) là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hòa nhiều chất liệu: dân ca, múa dân gian và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

- Chèo được xem là một hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng (không có người kể chuyện như trong truyện). Cũng như kịch nói chung, kịch bản chèo tập trung thể hiện hành động, dẫn dắt xung đột qua ngôn ngữ của nhân vật.

2. Nghệ thuật tuồng

- Tuồng là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, kết hợp hài hoà điệu nói lối, các điệu hát của tuồng và một số chất liệu nghệ thuật dân gian khác.

- Thời gian hình thành: Tuồng thịnh hành vào thế kỉ XIX, vùng Nam Trung Bộ (tiêu biểu là Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Định).

- Phân loại: Tuỳ theo đề tài, nội dung, phạm vi lưu diễn, quy cách dàn dựng, tuồng được phân thành hai loại chính: tuồng pho (tuồng thầu) và tuồng đồ.

3. Đọc văn bản

- Xuất xứ: Đoạn trích Thị Mầu lên chùa được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.

 - Thể loại: chèo

- Bố cục:

+ Phần 1: (từ đầu… có ai như mày không): Thị Mầu đi lên chùa.

+ Phần 2: (còn lại): Tính cách, đặc điểm Thị Kính.

- Nội dung đoạn trích: Đoạn trích thuật lại sự việc Thị Mầu lên chùa để tán tỉnh, trêu đùa với Tiểu Kính với thái độ trơ trẽn điệu bộ lẳng lơ. Tuy nhiên, Tiểu Kính vẫn liêm chính, không quan tâm và giữ khoảng cách với Thị Mầu.

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN

1. Lời nói đối thoại, độc thoại, bằng thoại, tiếng đế chèo cổ trong VB

Nhân vật

Đối thoại

Độc thoại

Bàng thoại

Thị Mầu

- Đây rồi nhé!

- Tên em ấy à?

- Là Thị Mầu, con gái phú ông...Chưa chồng đấy nhá!.

- Đưa chổi đây em quét rồi em nói chuyện này cho mà nghe!

- Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi!

- Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?

- Lẳng lơ ở đây cũng chẳng mòn.

- Đẹp thì người ta khen chứ sao!

- Nhà tao còn ối trâu!

Thị Kính

 

 

Tiếng đế (người xem)

- A di đà Phật! Chào cô lên chùa!.

- Cô cho biết tên để tôi vào lòng sớ!

- Tôi đã đèn nhang xong, mời cô vào lễ Phật.

- Cô buông ra để tôi quét chùa kẻo sư phụ người quở chết!

- Mười tư, rằm!

- Ai lại đi khen chú tiểu thế cô Mầu ơi!

- Mầu ơi mất bò rồi!

- Mầu ơi nhà mày có mấy chị em? Có ai như mày không?

- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

- Nam mô A di đà Phật!.

- Khấn nguyện thập phương ...Quỷ thần soi xét!

Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc ... Chứ có biết đâu mình cũng chỉ là...

2. Nhân vật Thị Mầu

- Thị Mầu sử dụng lời nói, lời hát (hát ghẹo tiểu, hát) để tỏ bày tình cảm: Đó là lời nói với Tiểu Kính (đối thoại); lời nói với chính mình (độc thoại); lời nói với khán giả (bàng thoại).

+ Lời nói, hát là hành động của Thị Mầu biểu thị các hành động. Bên cạnh hành động thể hiện qua ngôn ngữ, còn là các hành động trực tiếp đi kèm với lời nói, hát (được thể hiện thông qua chỉ dẫn sân khấu): nấp; xông ra nắm tay Tiểu Kinh;...

- Mục đích: Thị Mầu lên chùa, mang tiền cùng gạo của cha mẹ tiến cúng chỉ là cái cớ. Mối quan tâm duy nhất của Thị Mầu là bày tỏ tình cảm với chú tiểu. Thị Mầu tranh thủ mọi cơ hội để bộc lộ lòng mình.

- Tiếng gọi "thầy tiểu ơi” trở đi trở lại nhiều lần, cùng với những tiếng gọi ấy là nỗi lòng, khát khao hạnh phúc được Thị Mầu thẳng thắn, táo bạo tỏ bày. Sự điệp đi nhấn lại cho thấy mối quan tâm duy nhất của Thị Mầu khi lên chùa là thầy tiểu.

=> Tác dụng:

+ Tiếng gọi ấy như buộc đối tượng phải quan tâm đến mình, làm cho mọi lời nói, tiếng hát trở thành tiếng giãi bày chỉ mong đối tượng thấu hiểu

+ Tiếng gọi như muốn bộc bạch tất cả sự mê đắm, bật ra tất cả nỗi nhớ nhung, niềm khao khát.

+ Tiếng gọi hòa với giọng hát, ánh mắt sóng sánh đa tình, nhịp bước "tung toé”, sắc áo rực rỡ, những đường nét xuân thì bung tỏa của cơ thể thiếu nữ trẻ trung,... tạo thành một Thị Mầu sẵn sàng bật tung mọi khuôn thước để sống đúng với tình cảm tự nhiên của trái tim thiếu nữ,...

- Diễn biến tâm trạng Thị Mầu:

Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST bài 5: Thị Mầu lên chùa

Theo lời nói, lời hát, hành động của nhân vật, người đọc nhận ra diễn biến tâm trạng của Thị Mầu:

- Từ rộn ràng, tươi vui, náo nức khi lên chùa “Tôi lên chùa thầy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm…”

=> đến choáng váng, đắm đuối, si mê táo bạo tỏ bày tình cảm và quyết liệt “tấn công" đối tượng bằng tất cả sự “bùng nổ" của dòng nham thạch đầy sức sống. “Người đâu mà đẹp như sau băng thế nhỉ”

=> buồn bã, thất vọng khi không được đáp lại, để rồi như gồng mình lên, bất chấp, thách thức mọi khuôn khổ, phép tắc, định kiến giáo điều của quan niệm phong kiến trong tình yêu.

- Nhận xét: Nhân vật Thị Mầu mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống, Thị Mầu đi ngược hẳn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh.

- Quan niệm về tình yêu và hạnh phúc:

+ Đã yêu nhau phải chủ động bày tỏ, tìm cách thỏa mãn nhu cầu gặp gỡ, ái ân.

+ Yêu là “phải duyên”, đã “phải duyên” thì đôi bên phải tự quyết, đợi chờ và tiến tới hôn nhân.

 - Tiếng đế trong văn bản:

Đoạn thoại/ tiếng đế

Quan điểm, góc nhìn 

THỊ MẦU:  Ấy mấy thầy tiểu ơi!

TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi mất bò rồi!

THỊ MẤU:  Nhà tao còn ối trâu!

(hát ghẹo tiểu)

Này thầy tiểu ơi!

Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua.

Ấy mấy thầy tiểu ơi!

KÍNH TÂM: Nam mô A di đà Phật.

TIẾNG ĐẾ: Mầu ơi nhà mày có mấy chị em?

Có ai như mày không?

THỊ MẦU: Nhà tao có chín chị em, chì có mình tao

là chín chắn nhất đấy!

TIẾNG ĐỂ: Dơ lắm! Mầu ơi!

Quan điểm đánh giá Thị Mấu qua tiếng đế: Từ góc nhìn truyền thống, bảo thủ, tiếng đế đại diện cho quan điểm của một số người xem việc Thị Mấu chủ động bộc lộ tình yêu, tự quyết trong tình yêu như trong VB là hành động dơ bẩn, đáng chê cười thậm chí phê phán: "Dơ lắm! Mầu ơi!"

3. Nhân vật Tiểu Kính

*  Ngoại hình:

-  Đẹp như sao băng.

-  Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang.

*  Lời nói:

-  "A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên đề ghi vào lòng sớ"

-  "A di đà Phật"

-  "Một nén cũng biên"

-  "Một đồng cũng kể"

-  "Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc".

-  Tiểu Kính đã cư xử đúng mực theo nguyên tắc của người tu hành. Tiểu Kính chẳng thưa bất cứ lời bộc bạch, thổ lộ nào của Thị Mầu, mượn lời niệm Phật mong nhắc Thị Mầu về giới hạn của người tu hành và chốn Thiền môn hoặc bỏ chạy trước hành động xông ra nắm tay của Thị Mầu.

*  Tính cách:

- Điềm đạm, đoan chính

- Hành động của Tiểu Kính tạo ra sự đối lập với hình tượng Thị Mầu. Tiểu Kính càng kiệm lời, lạnh lùng, không đáp lại thì Thị Mầu càng đắm đuối, si mê, táo bạo.

=> ứng xử của Thị Kính đầy tính nhân văn, đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Tuy nhiên, sự khoan dung mực thước của Thị Kính cũng sẽ là lí do dẫn đến nỗi oan của nhân vật.

4. Đặc điểm thể loại và ấn tượng về nhân vật qua văn bản

- Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo địa lí dân gian.

- Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.

- Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).

- Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.

- Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của các nhân vật trong văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát.

III. TỔNG KẾT

1. Nội dung – ý nghĩa

- Đoạn trích thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm. Qua đó cho thấy niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ.

2. Nghệ thuật

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

- Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn hấp dẫn

- Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.

- Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc. 

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 10 chân trời sáng tạo bài 5 Thị Mầu lên chùa, giải ngữ văn 10 sách CTST, giải ngữ văn 10 CTST bài 5 Thị Mầu lên chùa

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo


Copyright @2024 - Designed by baivan.net