Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST Ôn tập học kì 1

Ôn tập kiến thức ngữ văn 10 CTST Ôn tập học kì 1. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN

1. Các thể loại văn bản đã học

- Thần thoại: có cốt truyện đơn giản; nhân vật đã tạo ra thế giới và con người.

- Sử thi: có cốt truyện xoay quanh những cuộc phiêu lưu; nhân vật là hiện thân của cộng đồng.

- Thơ: không có cốt truyện, giàu tính trữ tình và tính nhạc.

- VB thông tin tổng hợp:

+ Có thể lồng ghép yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm,..

+ Thường kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

- Chèo cổ/tuồng đồ: 

+ Có nhân vật, cốt truyện; không có người kể chuyện.

+ Thường dựa vào tích truyện có sẵn.

2. Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc

Thần thoại

- Hiểu được khái niệm và đặc điểm của truyện thần thoại.

- Chú ý những yếu tố về không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật trong truyện thần thoại.

Sử thi

- Chú ý đọc những ghi chú để hiểu được ngôn ngữ địa phương được sử dụng trong văn bản sử thi.

- Hiểu được bối cảnh, không gian, thời gian trong truyện sử thi.

- Chú ý những yếu tố hoang đường để thấy được sức mạnh của các nhân vật anh hùng.

Chèo (tuồng)

- Nắm được tích truyện có sẵn trong vở chèo (tuồng).

- Vì được lưu truyền theo phương thức truyền miệng nên sẽ xuất hiện nhiều dị bản.

- Chú ý những lời thoại của từng nhân vật để thấy được tính cách, con người họ.

Văn bản thông tin (thuyết minh có lồng ghép)

- Nhận biết được đặc điểm của từng dạng văn bản thông tin. Biết được mục đích, quan điểm của người viết cùng các ý trong nội dung văn bản.

- Kết hợp tiếp nhận thông tin từ lời văn thuyết minh và hình ảnh minh họa để có những kiến thức đầy đủ nhất.

Thơ

- Chú ý về nghệ thuật được sử dụng trong thơ: nhịp, cách gieo vần, các biện pháp tu từ nghệ thuật.

- Hiểu được từ ngữ, hình ảnh thơ cũng như cảm xúc của nhân vật trữ tình.

3. Tóm tắt văn bản đã học

Học sinh tự tóm tắt

4. Ôn tập thần thoại và sử thi

a. Cuộc tu bổ lại các giống vật 

- Cách giải thích của người xưa về đặc điểm, tập tính một số loài vật trong Cuộc tu bổ lại các giống vật (thần thoại Việt Nam) vẫn có thể mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe trong thời đại phát triển khoa học vì: câu chuyện khá dí dỏm và hài hước khi xây dựng tình huống các con vật bị thiếu các bộ phận và sử bổ sung lần lượt cho từng con của Ngọc Hoàng.

b. Sử thi Đăm Săn

- Hai nhân vật anh hùng Đăm Săn (sử thi Đăm Săn) và Ô-đi-xê (sử thi Ô-đi-xê) có những điểm giống nhau:

+ Cùng là nhân vật sử thi.

+ Hội tụ đủ phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng và gắn bó với cộng đồng. 

- Đăm Săn có sức mạnh phi thường và nhân cách cao đẹp, có ước mơ khát khao cuộc sống thịnh vượng cho cộng đồng. Ô-đi-xê tài trí, kiên cường, có khát vọng chinh phục các miền đất mới cùng ước mơ trở về quê hương của những người tha hương, xa nhà.

- Trong Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời, việc tác giả nói nhiều về nhân vật nữ thần Mặt Trời không làm mờ đi tính cách an mà từ đó vẻ đẹp anh hùng của Đăm Săn càng được tôn lên và rõ nét hơn. Trước vẻ đẹp của nữ thần, Đăm Săn không hề tỏ ra bối rối mà vẫn hiên ngang, giữ vững khí khái của một vị tù trưởng, một vị anh hùng:’’Tôi là lưỡi dao đã vướng cán, là lưỡi dao đã có tay cầm’’. Kể cả khi bị Nữ Thần từ chối, Đăm Săn vẫn ngẩng cao đầu:’’Mặc, sống được chết đành! Tôi về đây’’. Dù sống hay chết, tôi vẫn vững vàng, không lung lay.

5. Ôn tập chèo/tuồng

- So sánh chèo cổ / tuồng cổ.

- Đặc điểm nhân vật Thị Mầu:

+ Nhân vật hoàn toàn trái ngược với hình ảnh người phụ nữ theo lễ giáo phong kiến xưa. 

+ Là con gái một gia đình giàu có nhưng Thị Mầu hành xử, nói năng rất phóng khoáng, táo bạo có phần lẳng lơ.

+ Nhân vật này còn suy nghĩ táo bạo về tình yêu: yêu là tự do bày tỏ “Muốn cho có thiếp có chàng/ Ba sáu mười tám cơm hàng có canh”.

- Đặc điểm nhân vật Thị Hến

+ Là một người phụ nữ góa chồng ‘’Phận góa bụa hôm mai côi cút’’ nhưng luôn giữ tiết hạnh ‘’giữ tiết hạnh một đường cho toại’’. 

+ Người phụ nữ thể hiện sự thông minh, sắc sảo khi tự thân đối mặt với sự háo sắc, đểu cáng của ba nhân vật Huyện Trìa, Đề Hầu và Thầy Nghêu.  Thị đã khiến kẻ lăng nhăng, tham lam sa bẫy tự chịu sự phán xét

- So sánh chèo cổ - tuồng cổ:

 

Chèo cổ

Tuồng cổ

Giống nhau:

+ Đề tài: chèo cổ và tuồng đồ thường lấy cảm hứng từ cuộc sống và phản ánh những thói đời trong xã hội xưa.

+ Nhân vật: mang tính ước lệ.

+ Lời thoại: có đối thoại, độc thoại, bàng thoại.

Đề tài

Xoay quanh vấn đề giáo dục, ứng xử giữa người với người, thường theo triết lí dân gian hoặc tư tưởng Nho giáo.

- Lấy từ truyện cổ dân gian hoặc tích truyện có sẵn.

- Nhằm phê phán thói xấu của xã hội phong kiến, của thế lực ở những bọn quan lại.

Nhân vật

Nhân vật thường không đi kèm với lời danh xưng.

- Nhân vật chính xuất hiện với lời xưng danh.

- Lời thoại của nhân vật luôn có ý mỉa mai, châm biếm nhau và gây cười.

6. Văn bản thông tin

 - Việc lồng ghép các yếu tố miêu tả trong hai văn bản có tác dụng miêu tả rõ nét hơn về những đặc điểm của bức tranh dân gian Đông Hồ và phiên chợ nổi ở miền Tây. Đồng thời, yếu tố biểu cảm giúp tác giả trực tiếp bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình về loại hình nghệ thuật truyền thống dân gian và văn hóa dân gian vùng miền. Từ đó, những thông điệp về ý thức giữ gìn, yêu quý, trân trọng cũng được tác giả gửi gắm qua.

- Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin giúp cụ thể hóa những lời thuyết minh trong văn bản. Từ đó, người đọc sẽ tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ và đúng đắn nhất.

II. ÔN TẬP TLV

1. Các kiểu bài đã học

- Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể.

- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

- Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ.

- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú.

- Viết một bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi công cộng.

* Điểm khác biệt trong dàn ý các kiểu bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và nghị luận về một vấn đề xã hội

Kiểu bài

Mở bài

Thân bài

Kết bài

Nghị luận, phân tích đánh giá một tác phẩm văn học.

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Nêu nội dung khái quát và cảm nhận chung về vấn đề cần nghị luận.

- Nêu những luận điểm. Phân tích các phương diện của vấn đề được nghị luận có trong tác phẩm.

- Tổng hợp đánh giá nội dung ,nghệ thuật.Tình cảm, thái độ của tác giả.

Khẳng định lại vấn đề được nghị luận đối với tác phẩm.

Nghị luận về một vấn đề xã hội.

Nêu lên vấn đề xã hội cần nghị luận, khái quát các luận điểm.

- Trình bày ít nhất 2 luận điểm về vấn đề xã hội đó.

- Bày tỏ thái độ của người viết đối với vấn đề đó.

Khẳng định lại vấn đẻ cùng thái độ, lập trường của người viết.

* Lưu ý khi tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện kể và của bài thơ:

- Truyện kể:

+ Xác định được nội dung cốt truyện, thể loại của truyện.

+ Nắm được tình huống truyện, nhân vật trong truyện.

- Bài thơ:

+ Nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục của bài thơ. 

+ Cách phân tích nhịp điệu, cách gieo vần trong bài thơ.

2. Lập dàn ý

Đề a: Nghị luận đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh

A. Mở bài:

 Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước. Bài thơ Cảnh khuya là một trong những tác phẩm thơ tiêu biểu của Người. Tác phẩm nổi bật với thể thất ngôn bát cú và cách sử dụng biện pháp nghệ thuật tài tình.

B. Thân bài:

- Cảnh đẹp của đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc.

- Âm thanh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa’’. Biện pháp so sánh, âm thanh của thiên nhiên được so sánh với âm thanh tiếng hát du dương, tha thiết. Qua đó gợi cho người đọc một liên tưởng, tiếng suối có sức sống như con người.

 - Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Điệp từ “lồng” làm cho bức tranh thiên nhiên có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối. Tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, ấm áp hòa hợp quấn quýt do âm hưởng của từ lồng.

 Tâm trạng của Người:

- Điệp ngữ “chưa ngủ” mở ra hai nét tâm trạng của tác giả -

 - Chưa ngủ vì cảnh đẹp, thể hiện được chất thi sĩ trong con người của Bác; chưa ngủ vì lo lắng cho tương lai, cho vận mệnh của đất nước, đây lại là tinh thần của một con người yêu nước, một chiến sĩ cách mạng thực thụ.

C. Kết bài: Khái quát về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ: Thể hiện sống động bức tranh thiên nhiên trong đêm khuya ở núi rừng Việt Bắc, đồng thời phác họa thành công bức chân dung của người chiến sĩ cách mạng yêu nước, hết lòng lo lắng cho vận mệnh của đất nước.

Đề b: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm. Nghị luận về đại dịch covid-19.

A. Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc. Đại dịch covid 19 vừa qua đã gây một cuộc khủng hoảng lớn cả về kinh tế lẫn đời sống của người dân trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam. Nhưng qua đại dịch này, chúng ta lại một lần nữa khẳng định được truyền thống đoàn kết dân tộc lâu đời của con dân đất Việt.

B. Thân bài:

Giải thích về tinh thần đoàn kết dân tộc: Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn. Tinh thần ấy được mô tả qua nhiều câu ca dao, tục ngữ ngàn xưa của ông bà ta: “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một dàn.

Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết dân tộc

- Tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc, giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.

- Khiến con người biết bao dung, nhường nhịn và sẻ chia.

- Đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp

Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể:

 - Chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm bảo vệ, giúp đỡ công dân, tạo điều kiện đón họ trở về từ vùng dịch. Phương ngôn của chính phủ lúc đó chính là “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau”.

- Các hoạt động thiện nguyện như phát đồ ăn miễn phí, làm cơm hỗ trợ cán bộ y tế trên tuyến đầu chống dịch, giúp đỡ hỗ trợ những người hoàn cảnh khó khăn. Cây ATM gạo.

- Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.

- Phong trào giải cứu dưa hấu, giải cứu tôm hùm,… khắp các tỉnh thành.

- Phê phán, ngăn chặn những hành vi gây ảnh hưởng đến đất nước như lan truyền thông tin bịa đặt, có hành vi gây rối, chống lại Đảng và nhà nước, lợi dụng dịch bệnh tăng giá hay ép giá người dân.Qua đó thấy được tinh thần đoàn kết vững mạnh của nhân dân Việt Nam

C. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 10 chân trời sáng tạo bài Ôn tập học kì 1, giải ngữ văn 10 sách CTST, giải ngữ văn 10 CTST bài Ôn tập học kì 1

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com