[toc:ul]
1. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: Cuối tháng 12 năm Đinh Mùi 1427, sau khi chiến tranh kết thúc, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo, trịnh trọng tuyên bố trước toàn dân: cuộc kháng chiến của nhân dân Đại Việt chống quân Minh xâm lược đã toàn thắng, khẳng định chủ quyền độc lập của nước Đại Việt.
- Nhan đề tác phẩm:
+ Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo -> dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
+ Giải nghĩa:
->Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.
2. Thể loại nghị luận xã hội trung đại
* Nghị luận xã hội trung đại
- Nghị luận xã hội trung đại thường được viết bằng các thể văn như: chiếu, hịch, cáo, thư,... phản ánh những vấn đề chính trị, xã hội và có giá trị nghệ thuật cao.
- Đặc trưng:
+ Là thể văn tổng hợp “văn, sử, triết bất phân”, có sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, giữa tư tưởng và tình cảm của người viết.
+ Nghị luận trung đại thường được viết bằng văn biền ngẫu, từ ngữ trang trọng, uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng.
+ Tác giả thường là các bậc vua, chúa, thủ lĩnh hoặc được vua, chúa, thủ lĩnh uỷ nhiệm soạn thảo các văn bản. Các tác giả được uỷ thác thường là những nhà văn hoá lỗi lạc hoặc có địa vị, uy tín cao trong triều đình và xã hội.
+ Nội dung: Văn bản nghị luận thể hiện tư tưởng, tình cảm của các bậc vua, chúa, thủ lĩnh, đại diện cho tư tưởng thời đại, ý chí, khát vọng của cả quốc gia, dân tộc, đồng thời chứa đựng trí tuệ, tình cảm và tài năng văn chương của tác giả.
* Thể loại văn bản Đại cáo bình Ngô
- Thể loại: Cáo, để phản ánh những vấn đề trước dân chúng về những công việc và sự kiện có tính chất quốc gia.
- Bài Đại cáo được viết bằng văn biền ngẫu ((loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).
3. Bố cục văn bản
* Bố cục:
- Phần 1: (mở đầu) Bài Đại cáo khẳng định tư tưởng nhân nghĩa, tinh thần yêu nước, thương dân – mục đích của cuộc kháng chiến, khẳng định chủ quyền độc lập và lịch sử oanh liệt của nước Đại Việt.
- Phần 2: Lên án tội ác man rợ của kẻ thù với nhân dân ta.
- Phần 3: Kể lại quá trình khởi nghĩa đầy gian khổ nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang;Ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa và của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì giành lại độc lập, tự do cho dân tộc.
- Phần 4 (tổng kết): Mở ra một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên hòa bình, độc lập dân tộc, quyết tâm xây dựng một nhà nước Đại Việt tự chủ và thịnh vượng.
* Nhận xét: Qua bố cục trên có thể thấy được hệ thống kết cấu của cả bài Đại cáo. Giữa các phần của bài Đại cáo có mối liên hệ mật thiết với nhau. Phần trước là tiền đề, cơ sở cho việc triển khai phần sau. Phần sau làm rõ các vấn đề được nêu lên ở phần trước.
* Mục đích: Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô nhằm:
- Tố cáo trước bàn dân thiên hạ về chiến thắng của quân dân Đại Việt trước quân Minh xâm lược.
- Khẳng định chủ quyền độc lập của nước Đại Việt.
- Lên án tội ác của kẻ thù.
- Kể lại quá trình khởi nghĩa đầy gian khổ, hi sinh nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang của quân dân Đại Việt.
- Ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, tài trí thao lược của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì giành lại độc lập, tự do cho dân tộc.
- Thể hiện khát vọng về một kỉ nguyên mới: xây dựng một nhà nước Đại Việt tự chủ và thịnh vượng trong hòa bình, độc lập.
1. Tiền đề lí luận về tư tưởng nhân nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa
- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
- “Nhân nghĩa” là tư tưởng nổi bật và là mục đích của cuộc kháng chiến của dân tộc trước sự hung tàn “giả nhân, giả nghĩa” của kẻ thù xâm lược. Đồng thời đó cũng là cơ sở cho tư tưởng yêu nước của Nguyễn Trãi và cả dân tộc.
- Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở ngay hai câu đầu của bài Đại cáo:
+ “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc.-> Kế thừa tư tưởng Nho giáo.
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là “trừ bạo” – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.-> Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
-> Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
* Chân lí về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục:
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Cương vực lãnh thổ riêng biệt.
+ Phong tục Bắc Nam phong phú.
+ Chủ quyền độc lập, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Truyền thống lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. -> Liệt kê đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.
- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.-> Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,... -> Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào dân tộc bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.
-> Nguyễn Trãi trình bày bày quan niệm đó với một niềm tự hào và bằng một cảm xúc mãnh liệt.
2. Tư tưởng nhân nghĩa trong thực tiễn
* Tội ác của giặc Minh
- Tội ác xâm lược:
+ Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta. -> Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.
- Tội ác với nhân dân:
+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ.
+ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta.
+ Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống.
+ Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.
-> Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc: “Dối trời, lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm”
- Nghệ thuật đối lập: Hình ảnh người dân vô tội bị bóc lột, tàn sát dã man >< Kẻ thù tàn bạo, vô nhân tính.
- Nghệ thuật phóng đại: Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
- Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được?”: Tội ác không thể dung thứ của giặc. -> Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta. Qua đó bộc lộ nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn của tác giả đối với kẻ thù.
⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh. Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với tình cảm thương dân, vì dân, “lấy dân làm gốc”.
3. Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
* Hình tượng người anh hùng Lê Lợi
- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”.
- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”.
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”.
- Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.
-> Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.
* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội.
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
-> Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
-> Tư tưởng nhân nghĩa gắn với việc nêu cao sức mạnh của nhân dân, đoàn kết các tầng lớp nhân dân để tạo nên sức mạnh. Việc đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn trong cuộc khởi nghĩa là một trong những nguyên nhân quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Giai đoạn phản công và giành thắng lợi.
+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.
- Nghệ thuật: Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.
+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:
Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:
+ Ngôn ngữ:
Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết động từ những chuyển rung dồn dập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,...
Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,...
Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bại thảm hại của kẻ thù.
+ Hình ảnh: Có tính chất phóng đại.
+ Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản -> thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn: Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.
-> Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.
* Khí thế vang dội của quân ta và thực thi chính sách nhân nghĩa:
- Khí thế vang dội: Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
- Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”:
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận.
-> Tư tưởng nhân nghĩa thể hiện ở lòng khát khao hòa bình, mong muốn chấm dứt chiến tranh, giảm thiểu hi sinh xương máu của hai dân tộc Việt – Trung, sẵn sàng tha chết cho kẻ thủ, tạo điều kiện cho chúng trở về bản quá; cảm thông với những kẻ lầm lỡ theo giặc, kêu gọi họ quay về với dân tộc.
-> Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
-> Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.
4. Lời tuyên bố độc lập
- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả.
- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”. -> Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.
- Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc...sạch làu”.
+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu ... vậy”.
-> Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
1. Nội dung
- Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
* Ý nghĩa:
- Là một văn kiện lịch sử, chính trị hết sức quan trọng. Đó là lời tuyên bố kết thúc cuộc kháng chiến vô cùng gian khổ và anh dũng của dân tộc trước một kẻ thù hung bạo.
- Đây là lời tố cáo trước toàn dân về chiến thắng lịch sử của dân tộc.
- Đồng thời, đây cũng là văn kiện tổng kết các bài học quan trọng, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
2. Nghệ thuật:
- Hệ thống quan điểm, lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn.
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương: kết hợp yếu tố biểu cảm , thể hiện tình cảm với nhân dân, dân tộc.
- Việc lựa chọn hình ảnh qua các hình ảnh tiêu biểu có tính nghệ thuật, mang tính điển hình.