Soạn văn 10 cánh diều ngắn nhất bài 5: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô

Soạn bài đọc bài 5: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô sách ngữ văn 10 tập 1 cánh diều ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

  1. Chỉ ra ý chính của đoạn văn và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu.
  2. Những tư tưởng, sự việc khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại Cáo?
  3. Chú ý giọng điệu, nghệ thuật đối lập ở đoạn cáo trạng và hệ thống hình ảnh, các nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.
  4. Chú ý về việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.
  5. Nghĩa quân gặp những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ vượt qua?
  6. Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây có gì đặc biệt?
  7. Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có gì khác so với khi nói về giai đoạn của cuộc khởi nghĩa?
  8. Tính chất hùng tráng, hào sảng được đoạn văn thể hiện thế nào qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, câu văn, biện pháp nghệ thuật so sánh,...?
  9. Chú ý những biện pháp nghệ thuật miêu tả sự thất bại của giặc.
  10. Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật như thế nào?

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Tìm hiểu bài Đại cáo bình Ngô theo yêu cầu:

a. Tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần theo mẫu sau:

b. Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trên và cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề gì?

2. Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt trong Đại cáo bình Ngô là gì? Hãy làm sáng tỏ tư tưởng ấy.

3. Chọn một đoạn tiêu biểu trong bài Đại cáo, phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lập luận, lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu biểu ngẫu.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Hãy phân tích vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo qua các dẫn chứng cụ thể.

5. Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo như thế nào? Phân tích ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được thể hiện trong quan niệm ấy.

6. Liên hệ với những hiểu biết ở phần Kiến thức ngữ văn và văn bản Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp, hãy xác định:

a. Ý nghĩa của tác phẩm Đại cáo bình Ngô đối với thời đại Nguyễn Trãi.

b. Vì sao Đại cáo bình Ngô được coi là "bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai" của dân tộc?

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

7. Theo em, bài học lịch sử nào được Nguyễn Trãi nêu lên trong Đại cáo bình Ngô vẫn còn ý nghĩa sâu sắc đối với thời đại ngày nay?

II. Soạn bài siêu ngắn: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô

 

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

1. Ý chính : tư tưởng nhân nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.

Tác dụng của nghệ thuật:  khẳng định sự tự nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt ta từ trước.

2. Những tư tưởng, sự việc khách quan được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại Cáo: đây là đoạn mở đầu cho tuyên ngôn về độc lập dân tộc. Tác giả đưa ra chân lí chính nghĩa, và chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền. 

3. Giọng điệu: linh hoạt, khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức. Nghệ thuật đối lập ở đoạn cáo trạng: sử dụng nhuần nhuyễn những hình ảnh, chi tiết vừa cụ thể, vừa khái quát kết hợp với lối liệt kê liên tiếp.

4. Tạo hình tượng căm thù giặc , đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm, dốc lòng, gắng chí.

5. Những khó khăn của nghĩa quân gặp phải: thiếu quân, thiếu lương thực, thiếu nhân tài, kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo.

Điều đã giúp họ vượt qua: nhân dân bốn cõi một nhà; tướng và quân sĩ đồng lòng, đoàn kết, vận dụng mưu kế quân sự tài giỏi.

6. Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công: linh hoạt, sử dụng những động từ mạnh.

7. Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây khác so với khi nói về giai đoạn của cuộc khởi nghĩa: hùng mạnh,  đồng lòng quyết chiến.

8. Thuận đà, ta đưa lưỡi dao tung phá/ bí nước, giặc quay mũi giáo đánh nhau; gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn; đánh một trận, sạch không kình ngạc/ đánh hai trận tan tác chim muông,...

9. "khiếp vía vỡ mật", "xéo lên nhau chạy để thoát thân", "máy chảy trôi chày", "nước sông nghẹn ngào tiếng khóc", "thây chất thành núi".

10.  Phần kết đã thể hiện bài học lịch sử vô cùng quý báu đối với dân tộc ta. Đó là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Tìm hiểu bài Đại cáo bình Ngô theo yêu cầu:

a. 

Phần 1

Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó.

Phần 2

Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh.

Phần 3

Kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn.

Phần 4

Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử

b. Bài Đại cáo bình Ngô không chỉ tuyên bố độc lập, mà còn khẳng định sự bình đẳng của Đại Việt trong lịch sử từ trước đến nay và thể hiện nhiều ý tưởng về sự công bằng, vai trò của người dân trong lịch sử và cách giành chiến thắng của quân khởi nghĩa Lam Sơn.

2. Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt trong Đại cáo bình Ngô là tư tưởng nhân nghĩa, được thể hiện ở lòng tự hào về ý thức dân tộc, về nền văn hiến dân tộc. Nhân nghĩa là yêu nước thương dân, căm thù giặc, diệt bạo tàn mang lại cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.

  • Nhân nghĩa: nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể và phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Qua đó, khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
  • Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ với nỗi thống khổ của người dân mất nước:  khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ,..; bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật: nặng thuế khóa, nơi nơi cạm đất; phá hoại môi trường, sự sống: tàn hại giống côn trùng, cây cỏ,...; bóc lột sức lao động: bị ép xuống biển mò ngọc, người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,..
  • Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù: cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn: lương hết mấy tuần, quân không một đội; Nhưng nghĩa quân biết dựa vào sức dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ đã phản công giành được thắng lợi to lớn. 
  • Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc: Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, khẳng định tính chất chính nghĩa cuộc chiến của ta, thể hiện truyền thống nhân đạo, nhân văn, chuộng hòa bình của dân tộc Đại Việt.

3. Đoạn mở đầu trong bài Đại cáo bình Ngô với em được coi là đoạn tiêu biểu nhất vì trong đoạn này ta thấy được tư tưởng nhân nghĩa là nội dung xuyên suốt cả bà thơ, được ông thể hiện rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc. Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở hai câu đầu.

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Mở đầu bài cáo, tác giả đã khẳng định đanh thép về định nghĩa tư tưởng nhân nghĩa.  Theo quan niệm của Nguyễn Trãi, kế thừa từ tư tưởng Nho giáo nhân nghĩa là “yên dân” .

8 câu thơ tiếp theo tác giả đã khẳng định chủ quyền dân tộc, khẳng định giá trị của tự do bằng việc nhắc lại trang sử hào hùng của dân tộc ta một cách đầy vẻ vang, tự hào. 

Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Tác giả dẫn chứng xác thực đầy thuyết phục. Nước Đại Việt ta đã hình thành từ trước với nền văn hiến đã có từ lâu đời, tồn tại theo hàng nghìn năm lịch sử. 

Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu , Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.

Không chỉ dừng lại ở việc khẳng định lãnh thổ và chủ quyền độc lập, tác giả nhắc đến văn hiến, lịch sử, phong tục, tập quán và nhân tài đất nước. Như vậy, đây chính là những yếu tố mới để tạo thành một quốc gia độc lập.  

=> Đoạn mở đầu của Bình ngô đại cáo như một khúc dạo đầu đầy hào sảng, hào hùng về chủ quyền Tổ quốc. Những vần thơ đanh thép, những dẫn chứng xác thực, lý lẽ chặt chẽ được nhà thơ đưa ra đã mang lại giá trị lớn về tinh thần dân tộc mạnh mẽ, về độc lập chủ quyền dân tộc, về tư tưởng lấy dân làm gốc, ắt sẽ chiến thắng.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Yếu tố biểu cảm:

  • Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa/Chốn hoang dã nương mình./Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống./
  • Đau lòng nhức nhối/ Quên ăn vì giận/ Trằng trọc trong cơn mộc mị/ Băn khoăn một nỗi đồ hồi
  • Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đông.
  • Tự ta, ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối/ Phần vì giận quân thù ngang dọc, phần vì lo vận nước khó khăn.
  • Ta gắng chí khắc phục gian nan.

=> Nguyễn Trãi đã tập trung khắc hoạ hình tượng Lê Lợi - Người lãnh tụ nghĩa quân: ngẫm, căm giặc nước, đau lòng nhức óc, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, vẫn đăm đăm ..., dốc lòng, gắng chí. 

5. 

  • Nguyễn Trãi đã thể hiện quan niệm của ông về đất nước, dân tộc bằng cách đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. 
  • Ngoài ra, lòng tự hào dân tộc ấy còn được thể hiện qua đoạn nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy khó khăn, thách thức nhưng dân ta vẫn dành lại được chiến thắng. Khi nói về những chiến công của quân ta giọng điệu tự hào. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng, “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”; “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta. 

6. 

a. Chứng tỏ sự phát triển và trưởng thành thêm một bước về ý thức dân tộc, lịch sử, tư tưởng, văn hóa của dân tộc Đại Việt, từ thời Lý đến thời Lê trải qua 5 thế kỉ. 

b. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ và nền độc lập của nước nhà. “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi vang lên như một khúc tráng ca bất diệt, ca ngợi chiến thắng hiển hách, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

7.  Theo em, bài học lịch sử được Nguyễn Trãi nêu lên trong Đại cáo bình Ngô vẫn còn ý nghĩa sâu sắc đối với thời đại ngày nay: là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng.

III. Soạn bài ngắn nhất: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

1. Ý chính : tư tưởng nhân nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập.

Tác dụng của nghệ thuật:  khẳng định sự tự nhiên, vốn có.

2. Đây là đoạn mở đầu cho tuyên ngôn về độc lập dân tộc. Tác giả đưa ra chân lí chính nghĩa, và chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền. 

3. Giọng điệu: linh hoạt, khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức. Nghệ thuật đối lập ở đoạn cáo trạng: sử dụng nhuần nhuyễn những hình ảnh.

4. Tạo hình tượng căm thù giặc , đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm.

5. Thiếu quân, thiếu lương thực, thiếu nhân tài, kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo.

Điều đã giúp họ vượt qua: nhân dân bốn cõi một nhà; tướng và quân sĩ đồng lòng, đoàn kết, vận dụng mưu kế quân sự tài giỏi.

6. Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công: linh hoạt, sử dụng những động từ mạnh.

7. Cách thể hiện : hùng mạnh,  đồng lòng quyết chiến.

8. Thuận đà, ta đưa lưỡi dao tung phá/ bí nước, giặc quay mũi giáo đánh nhau; gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn; đánh một trận, sạch không kình ngạc/ đánh hai trận tan tác chim muông,...

9. "khiếp vía vỡ mật", "xéo lên nhau chạy để thoát thân", "máy chảy trôi chày", "nước sông nghẹn ngào tiếng khóc", "thây chất thành núi".

10.  Phần kết đã thể hiện bài học lịch sử vô cùng quý báu đối với dân tộc ta. Đó là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Tìm hiểu bài Đại cáo bình Ngô theo yêu cầu:

a. 

Phần 1

Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó.

Phần 2

Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh.

Phần 3

Kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn.

Phần 4

Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử

b. Bài Đại cáo bình Ngô không chỉ tuyên bố độc lập, mà còn khẳng định sự bình đẳng của Đại Việt trong lịch sử từ trước đến nay và thể hiện nhiều ý tưởng về sự công bằng, vai trò của người dân trong lịch sử và cách giành chiến thắng của quân khởi nghĩa Lam Sơn.

2. Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt trong Đại cáo bình Ngô là tư tưởng nhân nghĩa, được thể hiện ở lòng tự hào về ý thức dân tộc, về nền văn hiến dân tộc. Nhân nghĩa là yêu nước thương dân, căm thù giặc, diệt bạo tàn mang lại cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.

  • Nhân nghĩa: nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể và phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Qua đó, khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
  • Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông.
  • Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù: cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn: lương hết mấy tuần, quân không một đội; Nhưng nghĩa quân biết dựa vào sức dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ đã phản công giành được thắng lợi to lớn. 
  • Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc: Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, khẳng định tính chất chính nghĩa cuộc chiến của ta, thể hiện truyền thống nhân đạo, nhân văn.

3. Đoạn mở đầu trong bài Đại cáo bình Ngô với em được coi là đoạn tiêu biểu nhất vì trong đoạn này ta thấy được tư tưởng nhân nghĩa là nội dung xuyên suốt cả bà thơ, được ông thể hiện rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc. Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở hai câu đầu.

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Mở đầu bài cáo, tác giả đã khẳng định đanh thép về định nghĩa tư tưởng nhân nghĩa.  Theo quan niệm của Nguyễn Trãi, kế thừa từ tư tưởng Nho giáo nhân nghĩa là “yên dân” .

8 câu thơ tiếp theo tác giả đã khẳng định chủ quyền dân tộc, khẳng định giá trị của tự do bằng việc nhắc lại trang sử hào hùng của dân tộc ta một cách đầy vẻ vang, tự hào. 

Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Tác giả dẫn chứng xác thực đầy thuyết phục. Nước Đại Việt ta đã hình thành từ trước với nền văn hiến đã có từ lâu đời, tồn tại theo hàng nghìn năm lịch sử. 

Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu , Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.

=> Đoạn mở đầu của Bình ngô đại cáo như một khúc dạo đầu đầy hào sảng, hào hùng về chủ quyền Tổ quốc. Những vần thơ đanh thép, những dẫn chứng xác thực, lý lẽ chặt chẽ được nhà thơ đưa ra đã mang lại giá trị lớn về tinh thần dân tộc mạnh mẽ, về độc lập chủ quyền dân tộc, về tư tưởng lấy dân làm gốc, ắt sẽ chiến thắng.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Yếu tố biểu cảm:

  • Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa/Chốn hoang dã nương mình./Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống./
  • Đau lòng nhức nhối/ Quên ăn vì giận/ Trằng trọc trong cơn mộc mị/ Băn khoăn một nỗi đồ hồi
  • Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đông.
  • Tự ta, ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối/ Phần vì giận quân thù ngang dọc, phần vì lo vận nước khó khăn.
  • Ta gắng chí khắc phục gian nan.

=> Nguyễn Trãi đã tập trung khắc hoạ hình tượng Lê Lợi - Người lãnh tụ nghĩa quân: ngẫm, căm giặc nước, đau lòng nhức óc, quên ăn.

5. 

  • Nguyễn Trãi đã thể hiện quan niệm của ông về đất nước, dân tộc bằng cách đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. 
  • Ngoài ra, lòng tự hào dân tộc ấy còn được thể hiện qua đoạn nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy khó khăn, thách thức nhưng dân ta vẫn dành lại được chiến thắng. Khi nói về những chiến công của quân ta giọng điệu tự hào.

6. 

a. Chứng tỏ sự phát triển và trưởng thành thêm một bước về ý thức dân tộc, lịch sử, tư tưởng, văn hóa của dân tộc Đại Việt, từ thời Lý đến thời Lê trải qua 5 thế kỉ. 

b. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ và nền độc lập của nước nhà. “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi vang lên như một khúc tráng ca bất diệt.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

7.  Theo em, bài học lịch sử được Nguyễn Trãi nêu lên trong Đại cáo bình Ngô vẫn còn ý nghĩa sâu sắc đối với thời đại ngày nay: là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. 

IV. Soạn bài cực ngắn: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

1. Ý chính : tư tưởng nhân nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập.

Tác dụng:  khẳng định sự tự nhiên, vốn có.

2. Đây là đoạn mở đầu cho tuyên ngôn về độc lập dân tộc. Tác giả đưa ra chân lí chính nghĩa, và chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập

3. Giọng điệu: linh hoạt, khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức. 

4. Tạo hình tượng căm thù giặc , đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm.

5. Thiếu quân, thiếu lương thực, thiếu nhân tài, kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo.

Điều đã giúp họ vượt qua: nhân dân bốn cõi một nhà; tướng và quân sĩ đồng lòng, đoàn kết

6. Nhịp điệu: linh hoạt, sử dụng những động từ mạnh.

7. Cách thể hiện : hùng mạnh,  đồng lòng quyết chiến.

8. Thuận đà, ta đưa lưỡi dao tung phá/ bí nước, giặc quay mũi giáo đánh nhau; gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn; đánh một trận...

9. "khiếp vía vỡ mật", "xéo lên nhau chạy để thoát thân", "máy chảy trôi chày", "nước sông nghẹn ngào tiếng khóc", "thây chất thành núi".

10.  Phần kết đã thể hiện bài học lịch sử vô cùng quý báu đối với dân tộc ta. Đó là quy luật bĩ

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1.

a. 

Phần 1

Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó.

Phần 2

Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh.

Phần 3

Kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn.

Phần 4

Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử

b. Bài Đại cáo bình Ngô không chỉ tuyên bố độc lập, mà còn khẳng định sự bình đẳng của Đại Việt trong lịch sử từ trước đến nay và thể hiện nhiều ý tưởng về sự công bằng.

2. Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt trong Đại cáo bình Ngô là tư tưởng nhân nghĩa, được thể hiện ở lòng tự hào về ý thức dân tộc, về nền văn hiến dân tộc. 

  • Nhân nghĩa: nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể và phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. 
  • Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù: cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn: lương hết mấy tuần, quân không một đội
  • Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc: Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, khẳng định tính chất chính nghĩa cuộc chiến của ta, thể hiện truyền thống nhân đạo, nhân văn.

3. Đoạn mở đầu trong bài Đại cáo bình Ngô với em được coi là đoạn tiêu biểu nhất vì trong đoạn này ta thấy được tư tưởng nhân nghĩa là nội dung xuyên suốt cả bà thơ, được ông thể hiện rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc. Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở hai câu đầu.

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Mở đầu bài cáo, tác giả đã khẳng định đanh thép về định nghĩa tư tưởng nhân nghĩa.  Theo quan niệm của Nguyễn Trãi, kế thừa từ tư tưởng Nho giáo nhân nghĩa là “yên dân” .

Tác giả dẫn chứng xác thực đầy thuyết phục. Nước Đại Việt ta đã hình thành từ trước với nền văn hiến đã có từ lâu đời, tồn tại theo hàng nghìn năm lịch sử. 

Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu , Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.

=> Đoạn mở đầu của Bình ngô đại cáo như một khúc dạo đầu đầy hào sảng, hào hùng về chủ quyền Tổ quốc. Những vần thơ đanh thép, những dẫn chứng xác thực, lý lẽ chặt chẽ được nhà thơ đưa ra đã mang lại giá trị lớn về tinh thần dân tộc mạnh mẽ, về độc lập chủ quyền dân tộc, về tư tưởng lấy dân làm gốc, ắt sẽ chiến thắng.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Yếu tố biểu cảm:

  • Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa/Chốn hoang dã nương mình./Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng sống./
  • Đau lòng nhức nhối/ Quên ăn vì giận/ Trằng trọc trong cơn mộc mị/ Băn khoăn một nỗi đồ hồi
  • Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đông.
  • Tự ta, ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối/ Phần vì giận quân thù ngang dọc, phần vì lo vận nước khó khăn.
  • Ta gắng chí khắc phục gian nan.

5. 

  • Nguyễn Trãi đã thể hiện quan niệm của ông về đất nước, dân tộc bằng cách đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt.
  • Ngoài ra, lòng tự hào dân tộc ấy còn được thể hiện qua đoạn nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy khó khăn.

6. 

a. Chứng tỏ sự phát triển và trưởng thành thêm một bước về ý thức dân tộc, lịch sử, tư tưởng.

b. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ và nền độc lập của nước nhà

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

7.  Theo em, bài học lịch sử được Nguyễn Trãi nêu lên trong Đại cáo bình Ngô vẫn còn ý nghĩa sâu sắc đối với thời đại ngày nay: là quy luật bĩ, thái của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài 5: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô ngắn nhất, soạn bài 5: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô ngữ văn 10 cánh diều, soạn văn 10 cánh diều bài 5: Đọc hiểu văn bản Đại cáo bình Ngô

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 cánh diều ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com