Soạn văn 10 cánh diều ngắn nhất bài 8: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc

Soạn bài đọc bài 8: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc sách ngữ văn 10 tập 1 cánh diều ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào?

Câu 2. Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?

Câu 3. Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viêt trong phần 3.

Câu 4. Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Câu 5. Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Em hiểu như thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc?

2. Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

3. Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu "đề, thực, luận, kết", tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [..] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

5. Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: "Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ...Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chơ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu."?

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

6. Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 2, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

II. Soạn bài siêu ngắn: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ thu.

Câu 2. Trong phần 2, tác giả đã giải thích cách nhà thơ Nguyễn Khuyến sử dụng từ ngữ trong các câu thơ, điều đó tác giả muốn chứng minh được sự tài hoa viết thơ của Nguyễn Khuyến.

Câu 3. Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viêt trong phần 3: 

  • Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là "những điệu xanh".
  • Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu...
  • Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời thông thoáng trữ tình ấy?

Câu 4. Những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4: ảo giác về thời gian, những thi vị hư huyền, cái chùm hoa nơi lưng giậu, tiếng ngỗng rớt xuống từ thinh không, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không càng tĩnh lặng, xa vắng hơn, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung.

Câu 5. Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó: cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc em hiểu nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến. Hình ảnh thể hiện khí tiết của trúc, luôn biết giữ mình thanh cao, luôn xao mình dù chỉ là một làn gió thoảng. 

2. Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:

  • Hai câu đề: Thần thái của trời thu với vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh.
  • Hai câu thực: Bức tranh thu ảm đạm cứ hạ dần độ cao thông qua việc miêu tả mặt nước và mặt đất.
  • Hai câu luận: Không gian và thời gian trong bức tranh mùa thu ấy.
  • Hai câu kết: Kết lại bằng bức họa thật nhanh thật đọng, thể hiện nỗi niềm của thi nhân Nguyễn Khuyến.

Trình tự sắp xếp các luận điểm đó được xếp theo trình tự logic: đề - thực - luận - kết.

3. 

  • Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu "đề, thực, luận, kết", tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận giải thích, phân tích và bình luận.
  • Trong đoạn nói về 2 câu đề ở phần 2, tác giả đã giải thích ý nghĩa của từng chữ mà nhà thơ Nguyễn Khuyến sử dụng: xanh ngắt, mấy tầng cao, cần, hắt hiu, lơ phơ, gió thanh. Song song với việc giải thích, tác giả đã phân tích câu bằng cách tách nhỏ từng yếu tố, từng chữ trong câu thơ ra, nhằm đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung. Kết đoạn, tác giả sử dụng thao tác nghị luận bình luận rằng: "Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đây trăng? Việc kết hợp các thao tác nghị luận lại như vậy, sẽ giúp đoạn văn có kết cấu mạch lạc, đồng thời cũng giúp người đọc hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [..] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nghi vấn, được sử dụng cả trong 3 câu. Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng tạo kết thúc mở giúp người đọc thêm suy ngẫm nhưng cũng vừa ngầm khẳng định về việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.

5. Đoạn văn cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức hiểu biết của mình về đặc điểm của cây trúc với những quan sát kĩ càng, vô cùng tinh tế.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

6. Qua bài thơ Thu điếu, ta thấy được tài năng của Nguyễn Khuyến trong phần gieo vần "eo" vốn là từ vận oái ăm nhưng phù hợp với tâm trạng hẹp dần, đầy uẩn khúc của tác giả. Cạnh đó, thủ pháp lấy động tả tĩnh cũng được ông vận dụng một cách tài tình. Bài thơ đã vẽ nên nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, bộc lộ một mối tình thu đẹp mà tràn đầy uẩn khúc của một nhà nho yêu thiên nhiên, một lòng vì nước vì dân. Đồng thời, thể hiện tâm trạng thời thế của tâm hồn thanh cao: tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt. Ta cảm nhận được trong tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Khuyến là sự gắn bó tha thiết với thiên nhiên.

III. Soạn bài ngắn nhất: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Phần 1: chùm thơ thu.

Câu 2. Trong phần 2, điều đó tác giả muốn chứng minh được sự tài hoa viết thơ của Nguyễn Khuyến.

Câu 3. 

  • Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là "những điệu xanh".
  • Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu...

Câu 4. Ảo giác về thời gian, những thi vị hư huyền, cái chùm hoa nơi lưng giậu, tiếng ngỗng rớt xuống từ thinh không, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không càng tĩnh lặng, xa vắng hơn, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung.

Câu 5. Phần 5 với các phần trước đó: cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc em hiểu nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến. Hình ảnh thể hiện khí tiết của trúc, luôn biết giữ mình thanh cao, luôn xao mình dù chỉ là một làn gió thoảng. 

2.

  • Hai câu đề: Thần thái của trời thu với vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh.
  • Hai câu thực: Bức tranh thu ảm đạm cứ hạ dần độ cao thông qua việc miêu tả mặt nước và mặt đất.
  • Hai câu luận: Không gian và thời gian trong bức tranh mùa thu ấy.
  • Hai câu kết: Kết lại bằng bức họa thật nhanh thật đọng, thể hiện nỗi niềm của thi nhân Nguyễn Khuyến.

Theo trình tự logic: đề - thực - luận - kết.

3. 

  • Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu "đề, thực, luận, kết", tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận giải thích
  • Xanh ngắt, mấy tầng cao, cần, hắt hiu, lơ phơ, gió thanh. Song song với việc giải thích, tác giả đã phân tích câu bằng cách tách nhỏ từng yếu tố, từng chữ trong câu thơ ra, nhằm đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung. Kết đoạn, tác giả sử dụng thao tác nghị luận bình luận rằng: "Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đây trăng? Việc kết hợp các thao tác nghị luận lại như vậy, sẽ giúp đoạn văn có kết cấu mạch lạc, đồng thời cũng giúp người đọc hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Ở đoạn văn cuối, tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nghi vấn, được sử dụng cả trong 3 câu. Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng tạo kết thúc mở giúp người đọc thêm suy ngẫm nhưng cũng vừa ngầm khẳng định về việc thể hiện thông điệp.

5. Đoạn văn cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức hiểu biết của mình về đặc điểm của cây trúc với những quan sát kĩ càng, vô cùng tinh tế.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

6. Qua bài thơ Thu điếu, ta thấy được tài năng của Nguyễn Khuyến trong phần gieo vần "eo" vốn là từ vận oái ăm nhưng phù hợp với tâm trạng hẹp dần, đầy uẩn khúc của tác giả. Cạnh đó, thủ pháp lấy động tả tĩnh cũng được ông vận dụng một cách tài tình. Bài thơ đã vẽ nên nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, bộc lộ một mối tình thu đẹp mà tràn đầy uẩn khúc của một nhà nho yêu thiên nhiên, một lòng vì nước vì dân. 

IV. Soạn bài cực ngắn: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1. Phần 1: chùm thơ thu.

Câu 2. Tác giả muốn chứng minh được sự tài hoa viết thơ của Nguyễn Khuyến.

Câu 3. 

  • Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng.
  • Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. 

Câu 4. Ảo giác về thời gian, những thi vị hư huyền, cái chùm hoa nơi lưng giậu, tiếng ngỗng rớt xuống từ thinh không, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không càng tĩnh lặng.

Câu 5. Phần 5 với các phần trước đó: cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

1. Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc em hiểu nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến.

2.

  • Hai câu đề: Thần thái của trời thu với vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh.
  • Hai câu thực: Bức tranh thu ảm đạm cứ hạ dần độ cao thông qua việc miêu tả mặt nước và mặt đất.
  • Hai câu luận: Không gian và thời gian trong bức tranh mùa thu ấy.
  • Hai câu kết: Kết lại bằng bức họa thật nhanh thật đọng, thể hiện nỗi niềm của thi nhân Nguyễn Khuyến.

Theo trình tự logic: đề - thực - luận - kết.

3. 

  • Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu "đề, thực, luận, kết", tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận giải thích
  • Xanh ngắt, mấy tầng cao, cần, hắt hiu, lơ phơ, gió thanh. Song song với việc giải thích, tác giả đã phân tích câu bằng cách tách nhỏ từng yếu tố, từng chữ trong câu thơ ra, nhằm đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

4. Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng tạo kết thúc mở giúp người đọc thêm suy ngẫm nhưng cũng vừa ngầm khẳng định về việc thể hiện thông điệp.

5. Đoạn văn cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức hiểu biết của mình về đặc điểm của cây trúc với những quan sát kĩ càng, vô cùng tinh tế.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

6.  Bài thơ đã vẽ nên nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, bộc lộ một mối tình thu đẹp mà tràn đầy uẩn khúc của một nhà nho yêu thiên nhiên, một lòng vì nước vì dân. 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài 8: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc ngắn nhất, soạn bài 8: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc văn 10 cánh diều, soạn văn 10 cánh diều bài 8: Đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc

Nội dung khác trong bài

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 cánh diều ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com