[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1. Xác định bối cảnh (không gian, thời gian) và các nhân vật tham gia câu chuyện đoạn trích Mắc mưu Thị Hến. Hãy tóm tắt nội dung đoạn trích.
2. Phân tích một số yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: tình huống, ngôn ngữ và hành động của các nhân vật,...
3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số chỉ dẫn sân khấu có trong văn bản Mắc mưu Thị Hến.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
4. Trong văn bản, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ như thế nào đối với các nhân vật ?
5. Em ấn tượng nhất với chi tiết, hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay không? Vì sao?
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
1.
2. Nghêu ngạc nhiên, hoảng loạn, tìm mọi chỗ để trốn.
3. Thị Hến sẽ mời Đề Hầu vào nhà và sẽ tìm cách dụ ông ta mắc mưu.
4. Nghêu cảm thấy hoảng loạn, lo sợ.
5. Đề Hầu đầy ngạc nhiên, mặt thay đổi sắc thái, lòng đầy e sợ.
6. Hành động: từ gầm giường bò ra, dùng những lời lẽ ngon ngọt để nịnh quan
7. Hành động của Đề Hầu: lổm cổm bò ra, tố cáo Thị Hến và Nghêu mưu mẹo lừa hắn.
8. Trong tâm trạng đầy xấu hổ, ăn năn, hối hận và hứa với bản thân mình rằng sẽ không bao giờ tham của lạ nữa.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1.
2. Yếu tố : ngôn ngữ, hành động của nhân vật Nghêu.
3. Tiếng Đề Hầu kêu cửa, Từ gầm giường bò ra, Đế Hầu: vào, trốn, ông Huyện vào, Huyện Trì tới, nói ngoài cửa, lổm cổm bò ra., Thị Hến: Nghêu chui xuống gầm phản, Huyện Trìa hạ,...
=> Tác dụng: thêm sinh động, hấp dẫn, tạo tiếng cười cho người đọc.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
4. Tác giả đã thể hiện thái độ phê phán cho những ngôn ngữ, lời nói, cử chỉ, hành động của các nhân vật Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa. Qua văn bản, cho ta thấy những thói hư tật xấu, bộ mặt giả dối cùng tính cách hèn nhát với dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá phong kiến. Còn đối với nhân vật Thị Hến, trong cô có sự khao khát được hạnh phúc, xinh đẹp và đầy thông minh.
5. Bởi vì hình ảnh này cho ta thấy được trí tuệ của người phụ nữ đầy sắc sảo, thông minh.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Tiếng cười ở đoạn trích Mắc mưu Thị Hến còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay bởi đây là vở tuồng hài dân gian, tiếng cười trong vở kịch đem lại ý nghĩa to lớn.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
1.
2. Nghêu ngạc nhiên, hoảng loạn
3. Thị Hến sẽ mời Đề Hầu vào nhà và sẽ tìm cách dụ ông ta mắc mưu.
4. Hoảng loạn, lo sợ.
5. Đề Hầu đầy ngạc nhiên, mặt thay đổi sắc thái
6. Hành động: từ gầm giường bò ra, dùng những lời lẽ ngon ngọt để nịnh quan
7. lổm cổm bò ra, tố cáo Thị Hến và Nghêu mưu mẹo lừa hắn.
8. Tâm trạng đầy xấu hổ, ăn năn, hối hận và hứa với bản thân mình rằng sẽ không bao giờ tham của lạ nữa.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1.
2. Ngôn ngữ, hành động của nhân vật Nghêu.
3. Từ gầm giường bò ra, Đế Hầu: vào, trốn, ông Huyện vào, Huyện Trì tới, nói ngoài cửa, lổm cổm bò ra., Thị Hến: Nghêu chui xuống gầm phản, Huyện Trìa hạ,...
=> Tác dụng: thêm sinh động, hấp dẫn, tạo tiếng cười cho người đọc.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
4. Tác giả đã thể hiện thái độ phê phán cho những ngôn ngữ, lời nói, cử chỉ, hành động của các nhân vật Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa. Qua văn bản, cho ta thấy những thói hư tật xấu, bộ mặt giả dối cùng tính cách hèn nhát với dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá phong kiến.
5. Ta thấy được trí tuệ của người phụ nữ đầy sắc sảo, thông minh.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay bởi đây là vở tuồng hài dân gian, tiếng cười trong vở kịch đem lại ý nghĩa to lớn.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
1.
2. Ngạc nhiên, hoảng loạn
3. Tìm cách dụ ông ta mắc mưu.
4. Hoảng loạn, lo sợ.
5. Ngạc nhiên, mặt thay đổi sắc thái
6. Từ gầm giường bò ra, dùng những lời lẽ ngon ngọt để nịnh quan
7. lổm cổm bò ra, tố cáo Thị Hến và Nghêu mưu mẹo lừa hắn.
8. Xấu hổ, ăn năn, hối hận và hứa với bản thân mình
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1.
2. Ngôn ngữ, hành động của nhân vật Nghêu.
3. Vào, trốn, ông Huyện vào, Huyện Trì tới, nói ngoài cửa, lổm cổm bò ra., Thị Hến: Nghêu chui xuống gầm phản, Huyện Trìa hạ,... => thêm sinh động, hấp dẫn, tạo tiếng cười cho người đọc.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
4. Phê phán cho những ngôn ngữ, lời nói, cử chỉ, hành động của các nhân vật Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa. Qua văn bản, cho ta thấy những thói hư tật xấu, bộ mặt giả dối cùng tính cách hèn nhát với dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá phong kiến.
5. Người phụ nữ đầy sắc sảo, thông minh.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
6. Ý nghĩa với cuộc sống hôm nay bởi đây là vở tuồng hài dân gian, tiếng cười trong vở kịch đem lại ý nghĩa to lớn.