[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1. Tìm hiểu nhan đề và nội dung chính của bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43).
2. Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3. Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43).
4. Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi? Những thông tin nào về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi giúp em hiểu hơn về điều đó?
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
5. Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó?
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
1.
Số chữ: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).
2. Thể hiện được mong ước của Nguyễn Trãi: muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1.
2. Vai trò: Tái hiện lại bức tranh thiên nhiên có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh, giữa cảnh vật với con người. Màu xanh mát của hoa hòe làm nền nổi bật lên sắc đỏ của hoa thạch lựu, tiếng lao xao chợ cá hòa cùng với tiếng ve kêu.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3. Cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) được Nguyễn Trãi khắc họa như một bức tranh đẹp. Tác giả không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn miêu tả bằng thính giác, khứu giác. Từ sắc xanh của hòe, sắc đỏ của lựu, tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu râm ran.
4. Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi về người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm. Nhờ vào hai câu thơ cuối:
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân. Qua đó, ta thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
5. Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ và câu bảy chữ.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
1.
Số chữ: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).
2. Muốn mang lại cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1.
2. Vai trò: Tái hiện lại bức tranh thiên nhiên có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh, giữa cảnh vật với con người.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3. Cảnh và tình trong bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) được Nguyễn Trãi khắc họa như một bức tranh đẹp. Tác giả không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn miêu tả bằng thính giác, khứu giác.
4. Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi về người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm. Nhờ vào hai câu thơ cuối:
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
Qua đó, ta thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
5. Điểm khác biệt: Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ và câu bảy chữ.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
1.
Số chữ: câu đầu và cuối (6 chữ), các câu còn lại (7 chữ).
2. Cuộc sống ấm no, sung túc, yên vui cho nhân dân muôn nơi.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
1.
2. Vai trò: Tái hiện lại bức tranh thiên nhiên có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
3. Tác giả không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn miêu tả bằng thính giác, khứu giác.
4. Nhờ vào hai câu thơ cuối. Qua đó, ta thấy được ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân.
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
5. Điểm khác biệt: Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật với sự đan xen của câu sáu chữ và câu bảy chữ.