Hỏi - đáp về một món bánh thường có vào dịp Tết ở quê em hoặc nơi em ở dựa vào gợi ý:
Tên Đặc điểm Ý nghĩa ?
Bánh chưng có hình vuông, được gói bằng lá dong tượng trưng cho đất, nhân đỗ và thịt tượng trưng cho vạn vật trên mặt đất.
Đọc
Bài đọc: Sự tích bánh chưng, bánh giầy
(SGK Tiếng Việt 4 tập 2 chân trời bài 1)
Câu hỏi 1: Hùng Vương thứ sáu làm cách nào để chọn người nối ngôi
Hướng dẫn trả lời:
Đặt điều kiện ai tìm được món ăn ngon nhất, có ý nghĩa nhất để dâng cũng trời đất, tổ tiên thì sẽ truyền ngôi cho.
Câu hỏi 2: Theo em, vì sao các hoàng tử đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ dâng lên vua cha?
Hướng dẫn trả lời:
Vì họ cho rằng chỉ có những thứ hiếm, đắt giá mới xứng đáng là món ngon.
Câu hỏi 3: Kể lại giấc mơ và những việc Lang Liêu đã làm sau khi tỉnh dậy.
Hướng dẫn trả lời:
Lang Liêu mơ thấy một vị thần đã chỉ điểm cho anh rằng trong trời đất không có thứ gì quý hơn gạo và chỉ cho anh cách làm bánh. Tỉnh dậy, anh làm theo đúng những gì mà vị thần kia đã chỉ, đặt tên cho món bánh vuông là bánh chưng, bánh tròn là bánh giầy.
Câu hỏi 4: Vì sao vua quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu
Hướng dẫn trả lời:
Vì ông nếm thử thấy bánh rất ngon, đồng thời cũng đồng tình với ý nghĩa của hai loại bánh.
Câu hỏi 5: Truyện nhằm giải thích điều gì?
Câu hỏi 1: Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột.
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
Hướng dẫn trả lời:
a. là bạn của bà con nông dân: Trả lời cho câu hỏi chim sâu Là gì?
b. long lanh trên phiến đá: Trả lời cho câu hỏi giọt sương Thế nào?
c. chơi trò chơi Mèo đuổi chuột: Trả lời cho câu hỏi chúng em Làm gì?
d. đã chín đỏ thẫm: Trả lời cho câu hỏi những chùm thảo quả Thế nào?
Câu hỏi 2: Tìm vị ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
a. Hồ Gươm...
b. Những cây liễu...
c. Đàn chim gáy...
d. Những tia nắng sớm...
Hướng dẫn trả lời:
a. Hồ Gươm là một trong những địa danh nổi tiếng ở Hà Nội.
b. Những cây liễu chủ yếu mọc ở bờ nước.
c. Đàn chim gáy líu lo.
d. Những tia nắng sớm chiếu xuống mặt đất.
Câu hỏi 3: Đặt câu
a. Có vị ngữ dùng để giới thiệu.
b. Có vị ngữ dùng để nêu hoạt động.
c. Có vị ngữ dùng để nêu tình cảm, cảm xúc.
Hướng dẫn trả lời:
a. Tôi là học sinh lớp 4.
b. Tôi đang làm bài tập tiếng Việt.
c. Tôi rất vui.
Đề bài: Viết bài văn tả một cây hoa em thích.
Câu hỏi 1: Dựa vào bài tập 2 trang 40 (Tiếng Việt 4, tập hai), lập dàn ý cho bài văn tả một cây hoa.
Hướng dẫn trả lời:
I. Mở bài: Giới thiệu hoa sen
Ví dụ: Trong tất cả các loài hoa em thích nhất là hoa sen bởi hoa sen có một ý nghĩa quan trọng và là một loài hoa tượng trưng cho dân tộc Việt Nam.
II. Thân bài: Tả hoa sen
Hoa sen to bằng một bàn tay
Hoa sen có nhiều cánh
Hoa sen rất đẹp
a. Tả cánh sen
Cánh hoa sen rất mỏng
Cánh hoa có nhiều gân
Cánh hoa sen màu hồng, nhưng có nhiều hoa sen màu trắng, tím, đỏ,…
Cánh hoa sen có hình giọt nước
Cánh hoa sen thường chụp lại với nhau
b. Tả đài hoa sen
Đài hoa sen nằm ở dưới cánh hoa
Đài hoa sen màu xanh
Đài hoa sen giúp các cánh hoa sen cố định với nhau
c. Nhị hoa sen
Nhị hoa sen màu vàng
Nhị hoa sen là một phần chưa hạt sen
Nhị hoa sen được cánh hoa sen bao học
d. Hoa sen với con người:
Hoa sen rất có ý nghĩa
Hoa sen rất hữu ích: hạt sen có thể chế biến để ăn, củ sen để nấu chè,….
III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về hoa sen.
Câu hỏi 2: Chia sẻ trong nhóm, thêm vào dàn ý đã lập:
Từ ngữ gợi tả Hình ảnh so sánh Hình ảnh nhân hóa ?
Hướng dẫn trả lời:
Nhân hóa: Hoa sen thanh cao, trong trẻo, sống gần bùn nhưng chẳng hôi tanh.
Câu hỏi 1: Thi kể một số loại bánh
a. Tên được đặt dựa vào cánh chế biến.
b. Tên được đặt dựa vào hình dáng.
c. Tên được đặt dựa vào nguyên liệu làm bánh.
Hướng dẫn trả lời:
a. Bánh rán.
b. Bánh tai.
c. Bánh gai.
Câu hỏi 2: Nói 1 - 2 câu về loại bánh mà em thích.
Hướng dẫn trả lời:
Bánh gai được làm từ lá gai. Bánh có hình vuông, được gói trong lá chuối, màu đen như tro.