Giải chi tiết Tiếng việt 4 Chân trời Bài 4: Lên nương

Giải bài 4: Lên nương tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Quan sát tranh bên và trao đổi với bạn:

  • Tranh vẽ cảnh ở đâu?

  • Bạn nhở đang làm gì?

  • Em có suy nghĩ gì về việc làm của bạn nhỏ?

Giải chi tiết Tiếng việt 4 Chân trời Bài 4: Lên nương

Hướng dẫn trả lời:

Tranh vẽ cảnh nương ngô trên núi.

Bạn nhỏ đang thu hoạch ngô.

Các bạn nhỏ thật chăm chỉ, siêng năng nhưng cũng nhiều khó khăn, vất vả. Bằng tuổi em, em được đi học đến trường, chỉ việc ăn và học nhưng các bạn phải làm cả những công việc của người lớn.

KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

Bài đọc: Lên nương - Lục Mạnh Cường

(SGK tiếng việt 4 tập 1 chân trời bài 4)

Câu hỏi 1: Cảnh cao nguyên trong đoạn đầu được tả bằng những hình ảnh nào?

Hướng dẫn trả lời:

 Cảnh cao nguyên trong đoạn đầu được tả bằng những hình ảnh:

  • Một cơn gió thổi từ phía thung lũng lên mát rượi.

  • Mùi ngô non thơm dịu trong gió.

  • Cao nguyên đang mùa xanh mát.

  • Ngô, cỏ voi và những loại cỏ khác đón những cơn mưa mùa hạ vươn lên xanh ngắt.

Câu hỏi 2: Mỗi cách nói sau có gì thú vị?

a. Những bó cỏ voi đều "chạy" từ trên nương về trên lưng của bố.

b. Lưng con còn nhỏ lắm. Không đủ sức nuôi hai con bò đâu.

Hướng dẫn trả lời:

a. Những bó cỏ voi đều "chạy" từ trên nương về trên lưng của bố: thể hiện sự hài hước, hóm hỉnhcuar tác giả để diễn tả sự nhanh nhẹn, khỏe khoắn của bố khi gánh cỏ voi về.

b. Lưng con còn nhỏ lắm. Không đủ sức nuôi hai con bò đâu: thể hiện sự yêu thương của bố đối với con. Bố sợ con còn nhỏ, sợ con vất vả vì công việc cắt cỏ nuôi bò nặng nhọc.

Câu hỏi 3: Những chi tiết nào cho thấy Liêm rất vui và sẵn sàng với công việc?

Hướng dẫn trả lời:

Những chi tiết cho thấy Liêm rất vui và sẵn sàng với công việc là:

  • "Không sao. Con đi hai chuyến. Mỗi chuyến một bó cỏ là đủ rồi".

  • Vậy là chiều nay, Liêm lên nương thật sớm.

Câu hỏi 4: Cách tả mặt trời và nắng đoạn cuối có gì hay?

Hướng dẫn trả lời:

Cách tả mặt trời và nắng thể hiện sự hóm hỉnh, ngộ nghĩnh của tác giả: mặt trời mới đi hơn nửa đường một tí có nghãi là mặt trời mới đi qua thiên đỉnh, khi đó ánh nắng chiếu xuống mặt đất sẽ khá vuông góc với mặt đất nên bóng của Liêm tròn và dẹp.

Câu hỏi 5: Bài đọc giúp em biết thêm điều gì về cuộc sống của các bạn nhỏ ở vùng cao?

Hướng dẫn trả lời:

Bài đọc đã giúp em biết thêm nhiều điều đáng để học tập về cuộc sống của các bạn nhỏ vùng cao: các bạn nhỏ vùng cao phải sông trong điều kiện thiếu thốn về cơ sở vật chất, các bạn không có điều kiện để đến trường và phải làm những công việc phụ giúp gia đình nặng nhọc ngay từ khi còn bé,...

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện tập về danh từ

Bài tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp:

a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai,

Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà.

Tháng Ba cày vỡ ruộng ra,

Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng.

Ca dao

b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa,

Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.

Tục ngữ

c. Bố đi câu cá về, không một lần nào chúng tôi không có quà.

Mở thùng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo...

Theo Duy Khán

Hướng dẫn trả lời:

  • Chỉ con vật: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái, cá sộp, cá chuối, chuồn chuồn.

  • Chỉ cây cối: khoai, đậu, cà, mạ, hoa sen.

  • Chỉ thời gian: tháng

  • Chỉ hiện tượng: mưa, nắng, râm

Bài tập 2: Tìm 2 - 3 danh từ cho mỗi nhóm dưới đây:

  • Từ chỉ nghề nghiệp:

  • Từ chỉ đồ dùng, đồ chơi:

  • Từ chỉ các buổi trong ngày:

  • Từ chỉ các mùa trong năm:

Hướng dẫn trả lời:
  • Từ chỉ nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kĩ sư.

  • Từ chỉ đồ dùng, đồ chơi: bút, thước, máy bay.

  • Từ chỉ các buổi trong ngày: sáng, trưa, chiều, tối.

  • Từ chỉ các mùa trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông

Bài tập 3: Đặt 1 - 2 câu nói về một hiện tượng tự nhiên.

Hướng dẫn trả lời:

Trời đang nắng chang chang bỗng tối rầm rồi đổ mưa ào ào.

Chuồn chuồn bay thấp báo hiệu trời sắp mưa.

VIẾT

Viết bài văn kể chuyện

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.

Bài tập 1: Dựa vào dàn ý đã lập ở trang 17 (tiếng việt 4, tập 1), viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe.

Lưu ý:

  • Em chọn cách viết nào để có đoạn mở bài hấp dẫn?

  • Em nên kể chuyện thế nào cho sinh động?

    • Kể câu chuyện bằng lời của mình.

    • Có thể lược bớt các chi tiết không quan trọng, tập trung kể cụ thể sự việc chính, làm nổi bật lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu của nhân vật.

    • Có thể thêm vào sự việc chính lời nói, suy nghĩ, hành dộng,...của nhân vật.

    • Cũng có thể bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về sự việc chính.

  • Em viết đoạn kết bài thế nào để người đọc ấn tượng?

Hướng dẫn trả lời:

     Trong cuộc sống, điều quan trọng nhất không phải của cải, vật chất, đôi khi đó chỉ đơn giản là một nụ cười, một cái nắm tay dành cho người bất hạnh cũng mang đến cho họ niềm hạnh phúc nhỏ nhoi. Dưới đây là một câu chuyện như thế.

     Một cậu bé đang đi trên đường thì bất chợt ông lão ăn xin đến ngay trước mặt. Ông lão lọm khọm, đôi mắt đỏ giàn giụa nước, đôi môi xám xịt, quần áo tả tơi thảm hại. Tự nhiên, trong lòng cậu bé dấy lên một tình cảm xót thương vô hạn. Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí, kiệt sức.

      Ông lão chìa bàn tay sưng húp, bẩn thỉu trước mặt cậu bé và rên rỉ cầu xin cứu giúp. Cậu bé lúng túng lục tìm hết túi nọ đến túi kia nhưng tiền không có, đồng hồ không có, thậm chí không có cả chiếc khăn tay. Trong khi đó, bàn tay kia vẫn chìa ra, chờ đợi.

       Không biết làm cách nào, cậu bé đành nắm chặt lấy bàn tay run rẩy ấy và nghẹn ngào:

-  Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

      Người ăn xin nhìn cậu bé chằm chằm bằng đôi mắt giàn giụa nước; đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông xiết chặt bàn tay cậu bé, ông lão thì thào bằng giọng khản đặc:

-  Cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho ông nhiều lắm rồi đấy!

         Cậu bé thấy sống mũi cay cay và chợt hiểu ra rằng mình cũng vừa nhận được một chút gì đó từ ông lão khốn khổ kia.

        Câu chuyện ấy đã để lại một ý nghĩa đáng quý rằng sự đồng cảm giữa con người với con người trong hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh là điều rất đáng quý.

Bài tập 2: Đọc lại và chỉnh sửa bài viết của em.

Hướng dẫn trả lời:

Gợi ý:

  • Lời kể

  • Trình tự các sự việc

  • Từ ngữ chỉ thời gian hoặc địa điểm

  • Lời nói, suy nghĩ, hành động,... của nhân vật

  • Chính tả

  • ?

Lời giải:

Học sinh tự kiểm tra bài viết

VẬN DỤNG

Đóng vai, nói đáp lời khen của bố mẹ và chị Dua với Liêm

Hướng dẫn trả lời:

- Hướng dẫn gợi ý: Vai của bạn là một người con ngoan, vì vậy bạn sẽ nói đáp lại lời khen của bố mẹ và chị Dua với tất cả sự chân thành của mình:

+ Con cảm ơn bố mẹ đã luôn yêu thương và quan tâm đến con, giúp con trưởng thành và tự tin trên con đường phát triển của mình. Con sẽ không bao giờ quên tất cả những nỗ lực và tình yêu thương mà bố mẹ đã dành cho con đâu ạ.

+ Em cảm ơn chị Dua đã luôn là người bạn tốt và đồng hành cùng em trong những thử thách của cuộc sống. Em cảm ơn những lời khuyên và động viên của chị, đã giúp em vươn lên và đạt được những mục tiêu mà mình đã đề ra.

+ Em sẽ tiếp tục cố gắng học hỏi, phấn đấu hơn nữa để không làm mất lòng bố mẹ và chị, luôn trở thành một con người có ích và đáng tự hào.

Tìm kiếm google: Giải tiếng việt 4 chân trời bài đọc 4, giải tiếng việt 4 chân trời sáng tạo bài 4 Lên nương, giải tiếng việt 4 tập 1 CTST bài 4 Lên nương

Xem thêm các môn học

Giải tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo

TIẾNG VIỆT 4 CTST TẬP 1

CHỦ ĐIỂM: TUỔI NHỎ LÀM VIỆC NHỎ

TIẾNG VIỆT 4 CTST TẬP 2

CHỦ ĐỀ: CUỘC SỐNG MẾN YÊU


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com