[toc:ul]
I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội.
a. Bối cảnh :
- 30/4/1975 đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào gàn gắn vết thương do chiến tranh
- Từ 1975 đến 1985 kinh tế nước ta thường xuyên lâm vào tình trạng khủng hoảng, lạm phát kéo dài.
Nguyên nhân:
- Xuất phát xây dựng từ một nền nông nghiệp lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp.
- Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
- Tình hình trong nước và quốc tế diễn biến hết sức phức tạp.
b. Diễn biến :
- Năm 1979 cuông cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp sau đó lan sang công nghiệp và dịch vụ
- Năm 1986 đã khẳng định nền kinh tế nước ta đổi mới theo 3 xu thế :
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế – xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN
- Tăng cường giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới.
c.Thành tựu :
- Đưa nước ta thoát khỏ tình trạng lạm phát, khủng hoảng kéo dài
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khi vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng dần có những chuyển biến. Đó là sự ra đời các vùng chuyên canh, các trung tâm công nghiệp và các vùng kinh tế trọng điểm.
- Đời sống người dân dần được cải thiện, nâng cao, tỉ lệ đói nghèo giảm.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh :
- Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới, tạo cho ta đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực nhằm thu hút vốn , công nghệ và mở rộng thị trường
- Năm 1995, Việt Nam – Hoa Kì bình thường hóa quan hệ
- Tháng 7/1995, VIệt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
- Tháng 1/2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO
- Việt Nam tham gia nhiều các diễn đàn khác của quốc tế như APEC, AFTA…
b. Thành tựu :
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FD, FPI)
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật, bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, là nước xuất khẩu gạo
3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuốc đổi mới và hội nhập
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ cơ chế chính sách của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển y tế, văn hoá, giáo dục… đồng thời chống lại các tệ nạn xã hội.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Bối cảnh quốc tế trong những năm cuối thế kỉ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc Đổi mới ở nước ta?
Trả lời:
Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng đến công cuộc đổi mới ở nước ta gồm có những ý như sau:
- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền KT-XH đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế.
- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định bền vững về mặt KT-XH.
Trước tình hình đó, Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN từ tháng 7-1995. ASEAN đã trở thành một liên kết khu vực gồm 10 nước và là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nước trong khối. Điều đó đã cho phép nước ta đẩy mạnh buôn bán, mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực trong đầu tư, khai thác tài nguyên, chuyển giao KHKT, giao lưu văn hóa,…. Giải quyết các vấn đề về Biển Đông và sông Mê Kông. Tuy nhiên, nước ta cũng chịu sự cạnh tranh bởi các nước trong khu vực về một số mặt hàng xuất khẩu.
- Việc phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cho phép nước ta tận dụng các nguồn lực bên ngoài, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 2: Hãy tìm các dẫn chứng về thành tựu của công cuộc Đổi mới ở nước ta?
Trả lời:
Năm 2006 là năm đánh dấu nước ta trải qua chặng đường 20 năm Đổi mới. Trong 20 năm đó, nước ta đã gặt hái được những thành tựu đáng ghi nhận đó là:
- Thứ nhất, Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kềm chế ở mức một con số.
- Thứ hai, Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỉ lệ tăng trưởng GDP từ 0,2 % vào giai đoạn 1975 – 1980 đã tăng lên 6,0 % và năm 1988, 9,5 % vào năm 1995. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực cuối năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn đạt mức 4,8 % (năm 1999) và đã tăng lên 8,4 % vào năm 2005. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 – 2004, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 6,9 %, chỉ đứng sau Xingapo (7,0 %).
- Thứ ba, Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho tới đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất, công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ. Từng bước tỉ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 đạt chỉ còn 21,0 %. Tỉ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt xấp xỉ 41 %, vượt cả tỉ trọng của khu vực dịch vụ (38,0 %).
- Thứ tư, cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triên các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
- Cuối cùng, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân đợc cải thiện rõ rệt.