Giải địa lí 12 bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển

Hướng dẫn giải, soạn bài, làm bài tập, bài thực hành trong bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển - trang 36 địa lí 12. Tất cả các kiến thức trong bài học này đều được giải đáp cẩn thận, chi tiết. Chúng ta tham khảo để học tốt địa lí 12 bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển nhé.

[toc:ul]

I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC

1. Khái quát về biển Đông

  • Biển Đông rộng, có diện tích 3, 447 triệu km2
  • Biển tương đối kín, được bao bọc bởi các lục địa và các vùng cung đảo
  • Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Thể hiện rõ ở chỗ:
    • Nhiệt độ trung bình năm : trên 23độC.
    • Độ muối trung bình : 30 – 33 phần nghìn .
    • Hải lưu : chảy thành vòng tương đối kín, mùa đông chảy theo hướng hướng ĐB-TN, mùa hè chảy theo hướng ĐN- TB.

2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam

a. Khí hậu

  • Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%.

b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:

  • Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
  • Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, nước lợ, …

c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

  • Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan và trữ lượng muối biển lớn
  • Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng...

d. Thiên tai:

  • Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở bờ biển.
  • Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC

Câu 1: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta?

Trả lời:

Nằm tiếp giáp với biển Đông do đó chịu tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên nước ta. Cụ thể là:

  • Về khí hậu
  • Về địa hình và các hệ sinh thái
  • Về tài nguyên thiên nhiên vùng biển
  • Về thiên tai.

Câu 2: Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc...

Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc trong Atlat) vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh. Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào?

Trả lời:

  • Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh
  • Đà Nẵng thuộc thành phố Đà Nẵng
  • Xuân Đài thuộc tỉnh Phú Yên
  • Vân Phong, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa

III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC

Câu 1: Nêu khái quát về Biển Đông?

Trả lời:

Biển Đông là:

  • Một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương, thứ 3 trong các biển trên TG).
  • Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
  • Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và sinh vật biển.

Cụ thể các yếu tố hải văn :

  • Nhiệt độ trung bình năm : trên 23độC.
  • Độ muối trung bình : 30 – 33 phần nghìn .
  • Sóng biển : mạnh vào thời kì gió mùa ĐB, yếu vào thời kì gió mùa TN.
  • Thủy triều : có sự phân hóa theo khu vực từ Móng Cái đến Hà Tiên.
  • Hải lưu : chảy thành vòng tương đối kín, mùa đông chảy theo hướng ngược chiều kim đồng hồ (hướng ĐB-TN), mùa hè thuận chiều kim đồng hồ (hướng ĐN-TB).

Câu 2: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái...

Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta?

Trả lời:

Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông, nước ta đã và đang chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Một trong đó là ảnh hưởng về khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái.

Về Khí hậu

  • Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
  • Tạo nên khí hậu mát mẻ, trong lành cho các vùng ven biển của nước ta, tạo điều kiện cho việc xây dựng các bĩa biển phục vụ phát triển du lịch.
  • Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

Về địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

  • Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …)
  • Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
    • Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha (lớn thứ 2 TG sau rừng ngập mặn Amadon ở Nam Mĩ). Tuy nhiên, hiện nay đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi thủy sản và do cháy rừng…HST rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật nước lợ.
    • Hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

Câu 3: Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta?

Trả lời:

Với vị trí tiếp giáp biển Đông, nước ta đã có được nguồn tài nguyên thiên nhiên to lớn. Nó bao gồm tài nguyên khoáng sản và tài nguyên hải sản. Cụ thể là:

Tài nguyên khoáng sản:

  • Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Trung Sơn và Cửu Long; các bể Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.
  • Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quí cho các ngành công nghiệp.
  • Vùng ven biển còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (sản lượng muối 800.000 tấn /năm), nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển.
  • Ngoài ra còn các loại khoáng sản khác như : thiếc, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng, điricon và các loại đất hiếm…

Tài nguyên hải sản

  • Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
  • Ven các đảo, nhất là tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quí giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. Cho đến tận thời điểm này, các cảnh quan thiên nhiên vùng biển nhiệt đới đã và đang được khai thác phục vụ cho các mục địch phát triển KT khác nhau.

Bên cạnh việc mang lại những tiềm năng cũng như thuận lợi thì biển Đông còn mang lại thiên tai cho nước ta như bão, sạt lở bờ biển, cát bay…

  • Bão: Mỗi năm trung bình có 9 – 10 cơn bão trên Biển Đông, trong đó có 3 – 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.
  • Sạt lở bờ biển: Đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ.
  • Cát bay, cát chảy : Lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.
Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Giải môn Địa lí lớp 12


Copyright @2024 - Designed by baivan.net