Soạn địa lý 12 bài 8 trang 36 cực chất

Địa lý 12 bài 8 trang 36 cực chất. Bài học: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ. Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn địa lý 12.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Bài tập 1: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta?

Bài tập 2: Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc trong Atlat) vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh. Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào?

Bài tập 3: Nêu khái quát về Biển Đông?

Bài tập 4: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta?

Bài tập 5: Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta?

Phần II.  Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Bài tập 1: Nằm tiếp giáp với biển Đông do đó chịu tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên nước ta.

Bài tập 2: Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam 

- Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh

- Đà Nẵng thuộc thành phố Đà Nẵng

- Xuân Đài thuộc tỉnh Phú Yên

- Vân Phong, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa

Bài tập 3: Biển Đông là: Một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2, Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo,  nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông.

Bài tập 4: Ảnh hưởng về khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái.

* Về Khí hậu: làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

* Về địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển.

- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:

Bài tập 5: Với vị trí tiếp giáp biển Đông, nước ta đã có được nguồn tài nguyên thiên nhiên to lớn. Nó bao gồm tài nguyên khoáng sản và tài nguyên hải sản. 

Phần III.  Hướng dẫn trả lời chi tiết

Bài tập 1: Nằm tiếp giáp với biển Đông do đó chịu tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên nước ta. Cụ thể là:

1. Về khí hậu

2. Về địa hình và các hệ sinh thái

3. Về tài nguyên thiên nhiên vùng biển

4. Về thiên tai.

Bài tập 2: Xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc trong Atlat) vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh.

1. Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh

2. Đà Nẵng thuộc thành phố Đà Nẵng

3. Xuân Đài thuộc tỉnh Phú Yên

4. Vân Phong, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa

Bài tập 3: Khái quát về Biển Đông:

Biển Đông là:

1. Một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương, thứ 3 trong các biển trên TG).

2. Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.

3. Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và sinh vật biển.

Cụ thể các yếu tố hải văn :

         + Nhiệt độ trung bình năm : trên 23độC.

         + Độ muối trung bình : 30 – 33 phần nghìn .

         + Sóng biển : mạnh vào thời kì gió mùa ĐB, yếu vào thời kì gió mùa TN.

         + Thủy triều : có sự phân hóa theo khu vực từ Móng Cái đến Hà Tiên.

          + Hải lưu : chảy thành vòng tương đối kín, mùa đông chảy theo hướng ngược chiều kim đồng hồ (hướng ĐB-TN), mùa hè thuận chiều kim đồng hồ (hướng ĐN-TB).

Bài tập 4: Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông, nước ta đã và đang chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Một trong đó là ảnh hưởng về khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái.

* Về Khí hậu

1. Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.

2. Tạo nên khí hậu mát mẻ, trong lành cho các vùng ven biển của nước ta, tạo điều kiện cho việc xây dựng các bĩa biển phục vụ phát triển du lịch.

3. Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

* Về địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

1. Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …)

2. Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:

          + Hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha (lớn thứ 2 TG sau rừng ngập mặn Amadon ở Nam Mĩ). Tuy nhiên, hiện      nay đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi thủy sản và do cháy rừng…HST rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật                nước lợ.

         + Hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

Bài tập 5: Với vị trí tiếp giáp biển Đông, nước ta đã có được nguồn tài nguyên thiên nhiên to lớn. Nó bao gồm tài nguyên khoáng sản và tài nguyên hải sản. Cụ thể là:

Tài nguyên khoáng sản:

1. Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Trung Sơn và Cửu Long; các bể Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.

2. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quí cho các ngành công nghiệp.

3. Vùng ven biển còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (sản lượng muối 800.000 tấn /năm), nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển.

4. Ngoài ra còn các loại khoáng sản khác như : thiếc, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng, điricon và các loại đất hiếm…

Tài nguyên hải sản

1. Sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.

2. Ven các đảo, nhất là tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quí giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. Cho đến tận thời điểm này, các cảnh quan thiên nhiên vùng biển nhiệt đới đã và đang được khai thác phục vụ cho các mục địch phát triển KT khác nhau.

3. Bên cạnh việc mang lại những tiềm năng cũng như thuận lợi thì biển Đông còn mang lại thiên tai cho nước ta như bão, sạt lở bờ biển, cát bay…

4. Bão: Mỗi năm trung bình có 9 – 10 cơn bão trên Biển Đông, trong đó có 3 – 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.

5. Sạt lở bờ biển: Đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung Bộ.

6. Cát bay, cát chảy : Lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.

 

 

Tìm kiếm google: Giải địa lí 12 bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển , địa lí 12 bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển , bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển

Xem thêm các môn học

Giải địa lý 12 cực chất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net