Soạn địa lý 12 bài 6 trang 29 cực chất

Địa lý 12 bài 6 trang 29 cực chất. Bài học: Đất nước nhiều đối núi được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ. Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn địa lý 12.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học và hình 6, hãy nhận xét về đặc điểm của địa hình Việt Nam?

Bài tập 2: Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa?

Bài tập 3: Hãy lấy ví dụ để chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta?

Bài tập 4: Quan sát hình 6, các định các cánh cung núi và nêu nhận xét về độ cao địa hình của vùng?

Bài tập 5: Hãy xác định trên hình 6 các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc?

Bài tập 6: Dựa vào hình 6, nhận xét sự khác nhau về độ cao và hướng các dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam?

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: Nêu đặc điểm chung của địa hình Việt Nam?

Câu 2: Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc?

Bài tập 3: Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào?

Phần II.  Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Câu 1: Địa hình nước ta gồm có những đặc điểm như sau :

- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

- Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

- Địa hình chịu tác động  mạnh mẽ của con người

Bài tập 2: Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện qua ba điểm sau đây:

- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. 

- Bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. 

- Sinh vật nhiệt đới hình thành một số dạng địa hình đặc biệt.

Bài tập 3: Ví dụ để chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta:

- Trồng rừng chính là ví dụ điển hình vừa có thể bảo vệ lớp phủ thực vật vừa chống hiện tượng lũ lụt, sạt lở đất đầu nguồn…

- Tác động tiêu cực đó chính là vì cái lợi trước mắt mà con người cũng đã phá hủy một cách tàn bạo bề mặt dịa hình, xói mòn đất đau và làm giảm năng suất sinh vật.

Bài tập 4: Trên hình 6, ta xác định được các cánh cung núi đó là: Cánh cung Sông Gâm, Cánh cung Ngân Sơn, Cánh cung Đông Triều, Cánh cung Bắc Sơn

Bài tập 5: Một số dãy núi lớn đó là: Dãy hoàng Liên Sơn, Dãy Đen Đin, Dãy Sam Sao

Bài tập 6: Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam là hai trong 4 vùng địa hình đồi núi của nước ta.

- Xét về địa hình: Trường Sơn Bắc có địa hình thấp , hẹp và được nâng lên ở hai đầu, Trường Sơn Nam có địa hình cao không đều, nhộ lên ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.

- Xét về hướng núi: Trường Sơn Bắc có hướng Tây Bắc-Đông Nam, Trường Sơn Nam có hướng Vòng cung, quay mặt lối về phía biển

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: Địa hình Việt Nam gồm có các đặc điểm nổi bật sau:

- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

- Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. 

Câu 2: Điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:

Bài tập 3: Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau:

Phần III.  Hướng dẫn trả lời chi tiết

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Câu 1: Địa hình nước ta gồm có những đặc điểm như sau :

1. Thứ nhất, địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước..

- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.

2. Thứ hai, cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

  •  Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt: Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
  •  Cấu trúc gồm 2 địa h¬ình chính:

         - Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã

         - Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam

3. Thứ ba, địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

- Địa hình bị xói mòn, cắt xẻ mạnh do lượng mưa lớn và tập trung theo mùa.

- Trên bề mặt địa hình, dưới rừng có lớp vỏ phong hoá dày, vụn bở được hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió  mùa, lượng mưa lớn…

4. Thứ tư, địa hình chịu tác động  mạnh mẽ của con người

- Thông qua các hoạt động kinh tế: làm đường giao thông, khai thác mỏ…

- Con người tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như: đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch, hầm mỏ, các công trình kiến trúc…

Bài tập 2: Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện qua ba điểm sau đây:

1. Một là, xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. Đó là quá trình bảo mòn, rửa trôi lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạng, đất đá xói mòn rửa trôi. Vùng núi đá vôi hình thành nên các dạng địa hình mới với các hang động, suối cạn, thung khô…

2. Hai là bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. Thực chất, hệ quả của quá trình bào mòn ở đồi núi chính là sự bồi đắp bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. Do đó, hằng năm ở các rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

3. Ba là sinh vật nhiệt đới hình thành một số dạng địa hình đặc biệt : đầm lầy than bùn (U Minh), bãi triều đước – vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô…

Bài tập 3: Cho đến thời điểm hiện tại thì con người đang tác động mạnh mẽ đến địa hình nước ta. Đó là những tác động tích cực và tác động tiêu cực.

1. Tác động tích cực đó chính là con người đang có ý thức bảo vệ địa hịnh nhằm tăng hiệu quả kinh tế. Trồng rừng chính là ví dụ điển hình vừa có thể bảo vệ lớp phủ thực vật vừa chống hiện tượng lũ lụt, sạt lở đất đầu nguồn…

2. Tác động tiêu cực đó chính là vì cái lợi trước mắt mà con người cũng đã phá hủy một cách tàn bạo bề mặt dịa hình, xói mòn đất đau và làm giảm năng suất sinh vật.

Bài tập 4: Trên hình 6, ta xác định được các cánh cung núi đó là:

1. Cánh cung Sông Gâm

2. Cánh cung Ngân Sơn

3. Cánh cung Đông Triều

4. Cánh cung Bắc Sơn

Đây là những cánh cung thuộc vùng núi Đông Bắc

=>Vùng Đông Bắc địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở vùng thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt –Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m.

Bài tập 5: Vùng núi Tây Bắc là vùng có địa hình cao nhất nước ta. Và khi nhìn vào hình 6, ta dễ dàng xác định được một số dãy núi lớn đó là:

1. Dãy hoàng Liên Sơn

2. Dãy Đen Đin

3. Dãy Sam Sao

Bài tập 6: Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam là hai trong 4 vùng địa hình đồi núi của nước ta.

1. Xét về địa hình:

- Trường Sơn Bắc có địa hình thấp , hẹp và được nâng lên ở hai đầu

- Trường Sơn Nam có địa hình cao không đều, nhộ lên ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.

2. Xét về hướng núi:

- Trường Sơn Bắc có hướng Tây Bắc-Đông Nam.

- Trường Sơn Nam có hướng Vòng cung, quay mặt lối về phía biển

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: Địa hình Việt Nam gồm có các đặc điểm nổi bật sau:

1. Thứ nhất, địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Theo thống kê, địa hình thấp chiếm hơn 60%, cao dưới 1000m chiếm 85%, núi cao trên 2000 m chỉ có khoảng 1%.

- Chính vì đồi núi chiếm 3/4 diện tích nên đã tạo ra thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi

2. Thứ hai, cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

- Nhờ sự vận động Tân kiến tạo đã làm cho địa hình nước ta trẻ lại và có tính phần bậc từ núi cao, núi trung bình, địa hình bán bình nguyên, đồng bằng…

- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với hai hướng chính:

          + Hướng Tây Bắc-Đông Nam: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (Tây Bắc, Bắc Trung Bộ).

          + Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)

3. Thứ ba, địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện qua các điểm sau đây:

- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. Đó là quá trình bảo mòn, rửa trôi lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạng, đất đá xói mòn rửa trôi. Vùng núi đá vôi hình thành nên các dạng địa hình mới với các hang động, suối cạn, thung khô…

- Bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. Thực chất, hệ quả của quá trình bào mòn ở đồi núi chính là sự bồi đắp bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. Do đó, hằng năm ở các rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

- Cuối cùng, địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người. Cho đến thời điểm này, con người vẫn đang tác động mạnh mẽ đến địa hình.

          + Tác động tích cực : Có tác dụng bảo vệ địa hình, tăng hiệu quả kinh tế.

          + Tác động tiêu cực : Phá hủy bề mặt địa hình, xói mòn đất đai, làm giảm năng suất sinh vật…

Câu 2: Điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:

  => Nét khác biệt chủ yếu là : hướng vòng cung của núi và thung lũng sông ở Đông Bắc với hướng TB-ĐN của núi và thung lũng sông ở Tây Bắc; vùng núi thấp (là chủ yếu) của Đông Bắc với vùng núi cao và trung bình của Tây Bắc. Sự khác nhau này quan hệ với lịch sử địa chất – kiến tạo ở mỗi vùng, trong đó có vai trò đáng kể của hoạt động Tân kiến tạo.

Bài tập 3: Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau:

 

Tìm kiếm google: Giải địa lí 12 bài 6: Đất nước nhiều đồi núi, địa lí 12 bài 6: Đất nước nhiều đồi núi, bài 6: Đất nước nhiều đồi núi.

Xem thêm các môn học

Giải địa lý 12 cực chất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net