[toc:ul]
Bài tập 1: Nhận xét về biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983 và 1983 – 2005. Vì sao có sự biến động đó?
Bài tập 2: Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở những mặt nào?
Bài tập 3: Nguyên nhân nào đã làm suy giảm số lượng loài động thực vật tự nhiên?
Bài tập 4: Nhà nước đã thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta?
Bài tập 5: Hãy nêu các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất ở nước ta?
Bài tập 6: Nêu các biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng?
Bài tập 7: Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước?
Bài tập 8: Hãy cho biết giá trị sử dụng và yêu cầu bảo vệ đối với các loại tài nguyên này?
Bài tập 9: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?
Bài tập 10: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng?
Câu 11: Nêu các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ?
Bài tập 1: Nhận xét về biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983 và 1983 – 2005.
Biến động diện tích rừng giai đoạn 1943 – 1983:
+ Năm 1943, nước ta trồng được 0,4 triệu ha rừng, nhưng diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha (năm 2005), giảm 7,5 triệu ha.
Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng giai đoạn này đó chính là:
- Khai thác, chặt phá rừng bừa bãi để lấy củi.
- Tập quán du canh, du cư.
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
- Cháy rừng
- Dân số tăng nhanh, di dân và đói nghèo.
- Chính sách kinh tế vĩ mô
- Công nghệ khai thác còn lạc hậu.
- Do chiến tranh
Biến động diện tích rừng giai đoạn 1983 – 2005:
- Từ năm 1983 đến 2005, diện lích rừng trồng tăng 2,1 triệu ha trung hình mỗi năm tăng 95.455 ha. Diện tích rừng tự nhiên được phục hồi tăng 3,4 triệu ha, trung bình mỗi năm tăng 154.545 ha.
Nguyên nhân: do đẩy mạnh công tác bảo hộ và trồng mới rừng.
Bài tập 2: Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta được thể hiện rõ qua những con số sau: Thực vật giảm 500 loài trên tổng số 14.500 loài đã biết, trong đó có 100 loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thú giảm 96 loài trên tổng số 300 loài đã biết, trong đó có 62 loài có nguy cơ tuyệt chủng. Chim giảm 57 loài trên tổng số 830 loài đã biết, trong đó có 29 loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Bài tập 3: Số lượng loài động thực vật ngày càng suy giảm về số lượng chủ yếu là do tác động của con người. Đó là: Con người khai thác bừa bãi, Con người làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm.
Bài tập 4: Nhà nước đã thực hiện những biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta: Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên, Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”, Quy định việc khai thác
Bài tập 5: Suy thoái tài nguyên đất biểu hiện ở: Trong 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng (năm 2005). Diện tích đất đai bị thoái hóa vẫn còn rất lớn
Bài tập 6: Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư.
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, gây nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp: chúng ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
Bài tập 7: Biện pháp: Tuyên truyền, giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ, Quy hoạch và có kế hoạch sử dụng nguồn nước một cách có hiệu quả, Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số và phân bố hợp lý nguồn lao động giữa các vùng, miền để nâng cao khả năng sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, cấp nước, cần trồng cây tăng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng nước thấm vào mùa khô.
Bài tập 8:
Tài nguyên khoáng sản: Là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp, tạo ra máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống con người.
=>Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường.
Tài nguyên du lịch: Phục vụ nhu cầu tham quan, vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học,…
=>Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
Tài nguyên khí hậu: Các yếu tố khí hậu =>Cần giữ gìn bầu không khí trong lành, tránh gây ỗ nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…
Tài nguyên biển: Cho phép khai thác nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú và đạng; phát triển giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa và sản xuất muối.
=>Cần có những quy định và quản lí chặt chẽ trong việc khai thác, tránh làm ô nhiễm môi trưởng biển.
Bài tập 9: Tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.
Tài nguyên rừng
*Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng: Năm 1943, loại rừng giàu có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng). Đến nay, tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được.
* Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng
- Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước.
- Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng: phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất
Đa dạng sinh học
* Suy giảm đa dạng sinh học: Giới sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm.
*Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên
- Ban hành Sách đỏ Việt Nam
- Quy định việc khai thác
- Hạn chế ô nhiễm môi trường
Bài tập 10: Tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng:
a, Hiện trạng và sử dụng tài nguyên đất: Nước ta đang có 12,7 triệu ha Diện tích đất có rừng, có 9,4 triệu ha đất sử dụng nông nghiệp. Ngoài ra, còn có 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng.
b, Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất: Hạn chế xói mòn đất ở vùng đồi núi, Bảo vệ và phát triển rừng, Có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp, Thâm canh, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, Bón phân cải tạo thích hợp, Định canh định cư cho nhân dân miền núi, Chống ô nhiễm đất do các chất hóa học
Câu 11: Các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ: Tài nguyên nước, Tài nguyên khoáng sản, Tài nguyên du lịch:
Bài tập 1: Nhận xét về biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983 và 1983 – 2005
1. Biến động diện tích rừng giai đoạn 1943 – 1983:
+ Năm 1943, nước ta trồng được 0,4 triệu ha rừng, nhưng diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha (năm 2005), giảm 7,5 triệu ha.
=>Từ đó dẫn đến kết quả là tổng diện tích có rừng giảm 7,1 triệu ha (từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 7,2 triệu ha năm 1993) và độ che phủ rừng cũng giảm theo từ 43,0% (năm 1943) xuống còn 22,0% (năm 1983), giảm 21,0%.
2. Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng giai đoạn này đó chính là:
- Khai thác gỗ cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng và xuất khẩu. Ngoài ra còn khai thác, chặt phá rừng bừa bãi để lấy củi.
- Tập quán du canh, du cư.
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm ở Tây Nguyên, phá rừng ngập mặn để nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long).
- Cháy rừng (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
- Buôn bán các loài quý hiếm.
- Dân số tăng nhanh, di dân và đói nghèo.
- Chính sách kinh tế vĩ mô : đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng và cơ sở vật chất, hình thức xử lí vi phạm còn chưa nghiêm khắc.
- Người dân chưa nhận thức được giá trị của rừng nên chưa ý thức được trồng rừng và bảo vệ rừng một cách hợp lí.
- Công nghệ khai thác còn lạc hậu dẫn đến tình trạng chi phí sản xuất cao và gây lãng phí tài nguyên rừng.
- Do chiến tranh : Trong chiến tranh hóa học (1961 – 1971), Mỹ đã rải chất độc hóa học xuống 3.104 nghìn ha rừng và làm mất mát sản lượng gỗ ước tính 82.830 nghìn m3.
2. Biến động diện tích rừng giai đoạn 1983 – 2005:
+ Từ năm 1983 đến 2005, diện lích rừng trồng tăng 2,1 triệu ha trung hình mỗi năm tăng 95.455 ha. Diện tích rừng tự nhiên được phục hồi tăng 3,4 triệu ha (từ 6,8 triệu ha năm 1983 lên 10,2 triệu ha năm 2005). , trung bình mỗi năm tăng 154.545 ha.
=>Kết quả là tổng diộn tích có rừng tăng 5,5 triệu ha (từ 7,2 triệu ha lên 12,7 triệu ha) và độ che phủ rừng cũng tăng 16%.
Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng giai đoạn này đó chính là: do đẩy mạnh công tác bảo hộ và trồng mới rừng.
Bài tập 2: Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta được thể hiện rõ qua những con số sau:
1. Thực vật giảm 500 loài trên tổng số 14.500 loài đã biết, trong đó có 100 loài có nguy cơ tuyệt chủng.
2. Thú giảm 96 loài trên tổng số 300 loài đã biết, trong đó có 62 loài có nguy cơ tuyệt chủng.
3. Chim giảm 57 loài trên tổng số 830 loài đã biết, trong đó có 29 loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Bài tập 3: Số lượng loài động thực vật ngày càng suy giảm về số lượng chủ yếu là do tác động của con người. Đó là:
1. Con người khai thác bừa bãi, không hợp lí, đốt rừng làm rẫy…
2. Con người khai thác thủy hải sản quá mức
3. Con người làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm, trong đó đặc biệt là môi trường nước và đất, nơi trú ngụ của rất nhiều loại động thực vật.
Bài tập 4: Nhà nước đã thực hiện những biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta:
1. Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Từ 7 vườn quốc gia năm 1986 đến năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia , 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
2. Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”. Để bảo vệ nguồn gen quí hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật quí hiếm được đưa vào Sách đỏ Việt Nam.
3. Quy định việc khai thác :
+ Cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non.
+ Cấm gây cháy rừng.
+ Cấm săn bắn động vật trái phép.
+ Cấm dùng chất bổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột.
+ Cấm gây độc hại cho môi trường nước.
Bài tập 5: Suy thoái tài nguyên đất biểu hiện ở:
1. Trong 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng (năm 2005).
2. Diện tích đất đai bị thoái hóa vẫn còn rất lớn. Hiện nay khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa thoái hóa (chiếm 28%( diện tích đất đai).
Bài tập 6: Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
* Đối với vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư.
*Đối với vùng đồng bằng:
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, gây nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp: chúng ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
Bài tập 7: Biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước?
1. Tuyên truyền, giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ.
2. Quy hoạch và có kế hoạch sử dụng nguồn nước một cách có hiệu quả; ban hành và thực hành nghiêm chỉnh các quy định về nước thải CN, nước thải đô thị, nước sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản…nhằm ngăn chặn gây ô nhiễm nước.
3. Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số và phân bố hợp lý nguồn lao động giữa các vùng, miền để nâng cao khả năng sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
4. Ngoài các biện pháp công trình như xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, cấp nước, cần trồng cây tăng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa, tăng lượng nước thấm vào mùa khô.
Bài tập 8: Nước ta có rất nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã khiến cho nguồn tài nguyên đó dần cạn kiện. Vì vậy chúng ta cần có phương án bảo vệ đối với mỗi một loại tài nguyên.
1. Tài nguyên khoáng sản:
+ Là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp, tạo ra máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống con người.
=>Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).
2. Tài nguyên du lịch:
+ Phục vụ nhu cầu tham quan, vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học,…
=>Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
3. Tài nguyên khí hậu:
+ Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa,…) ( cho phép xác định và khai thác có hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
=>Cần giữ gìn bầu không khí trong lành, tránh gây ỗ nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…
4. Tài nguyên biển:
+ Cho phép khai thác nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú và đạng; phát triển giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa và sản xuất muối.
=>Cần có những quy định và quản lí chặt chẽ trong việc khai thác, tránh làm ô nhiễm môi trưởng biển.
Bài tập 9: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học:
Thứ nhất, tài nguyên rừng
*Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng
1. Năm 1943, loại rừng giàu có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng). Đến nay, tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng chưa phục hồi.
2. Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.
* Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng
1. Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-50%, vùng núi dốc phải đạt 70-80%.
2. Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
3. Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.
4. Những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
Thứ hai, đa dạng sinh học
* Suy giảm đa dạng sinh học
1. Giới sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm.
2. Con người tác động mạnh khiến diện tích rừng tự nhiên thu hẹp, các hệ sinh thái, nguồn gen suy giảm. Nguồn động thực vật dưới nước suy giảm rõ rệt.
*Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
1. Xây dựng mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên
2. Ban hành Sách đỏ Việt Nam
3. Quy định việc khai thác
4. Hạn chế ô nhiễm môi trường
Bài tập 10: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng?
a, Hiện trạng và sử dụng tài nguyên đất
1. Nước ta đang có 12,7 triệu ha Diện tích đất có rừng, có 9,4 triệu ha đất sử dụng nông nghiệp. Ngoài ra, còn có 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng.
b, Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
1. Hạn chế xói mòn đất ở vùng đồi núi
2. Bảo vệ và phát triển rừng
3. Có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp
4. Thâm canh, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
5. Bón phân cải tạo thích hợp
6. Định canh định cư cho nhân dân miền núi
7. Chống ô nhiễm đất do các chất hóa học
Câu 11: Nêu các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ?
1. Tài nguyên nước:
+ Tình hình sử dụng: tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng.
+ Các biện pháp bảo vệ: sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
2. Tài nguyên khoáng sản:
+ Tình hình sử dụng: nước ta có nhiều mỏ khoáng sản, nhưng phần lớn là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lí khai thác.
+ Các hiện pháp bảo vệ: quản lí chặl chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).
3. Tài nguyên du lịch:
+ Tinh hình sử dụng: tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều địa điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.
+ Các biện pháp hảo vệ: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái
Ngoài ra, cần khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển...