Soạn địa lý 12 bài 39 trang 176 cực chất

Địa lý 12 bài 39 trang 176 cực chất. Bài học: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ. Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn địa lý 12.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Bài tập 1: Trang 177 – sgk địa lí 12

Hãy xác định trên bản đồ hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ. Nêu bật những thuận lợi về vị trí địa lí trong phát triển nền kinh tế mở của vùng?

Bài tập 3: Trang 178 – sgk địa lí 12

Hãy nêu những nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước?

Bài tập 4: Trang 180 – sgk địa lí 12

Việc thu hút đầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu?

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: Trang 182 – sgk địa lí 12

Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế?

Bài tập 2: Trang 182 – sgk địa lí 12

Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng?

Bài tập 3: Trang 182 – sgk địa lí 12

Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng?

Bài tập 4: Trang 182 – sgk địa lí 12

Lấy ví dụ chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng. Thử nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa?

Câu hỏi: Trình bày sự khác nhau về điều kiện sản xuất cây công nghiệp giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Đông Nam Bộ?

Câu hỏi: Nêu tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ?

Phần II.  Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Bài tập 1:

  • Vị trí: Đông Nam Bộ gồm có các tỉnh, thành phố: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.
  • Đông Nam Bộ tiếp giáp với: Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Campuchia và biển Đông.
  • Thuận lợi : nguồn nguyền liệu dồi dào, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên Hải Nam Trung Bộ.

Bài tập 3: Nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước: Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

Bài tập 4: Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, để vừa tăng thu nhập quốc dân, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên.

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: 

- Vị trí địa lý: Giáp với đồng sông Cửu Long, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến.

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

o Đất đai: đất badan chiếm 40% diện tích của vùng, đất xám bạc bạc màu trên phù sa cổ, thoát nước  tốt.

o Khí hậu: cận xích đạo 

o Thủy sản: gần các ngư trường lớn, nguồn hải sản phong phú 

o Rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản nước lợ. 

o Khoáng sản: dầu khí với trữ lượng lớn, sét, cao lanh 

o Sông ngòi : hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.

  •  Kinh tế – xã hội:

o Nguồn lao động: có chuyên môn cao

o Cơ sở vật chất kĩ thuật: có sự tích tụ lớn, có nhiều trung tâm công nghiệp lớn.

o Cơ sơ hạ tầng: thông tin liên lạc và mạng lưới giao thông phát triển, là đầu mối của các tuyến đường bộ, sắt, biển, hàng không.

Bài tập 2: Một số phương hướng:

- Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất, nổi bật với các ngành công nghiệp cao.

- Thúc đẩy và mở ruộng các mối quan hệ bên ngoài và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình hợp tác cần phải luôn luôn quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường…

Bài tập 3: Chứng minh 

Đông Nam Bộ là vùng có khí hậu nóng quanh năm, có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Có những năm mùa khô kéo dài và sâu sắc, lại có những vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà bị ngập úng trong mùa mưa. Do đó, việc xây dựng các công trình thủy lợi ở đây có ý nghĩa rất quan trọng. Một trong những công trình tiêu biểu của vùng đó là Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh).

Bài tập 4:  Ví dụ chứng minh

Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng:

- Với vị trí địa lí vô cùng thuận lợi, Đông Nam Bộ hoàn toàn có thể phát triển tổng hợp kinh tế biển.

- Đông Nam Bộ nằm tiếp giáp với biển Đông nên có thể đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên sinh vật biển. Từ đó sẽ làm xuất hiện các ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, các ngành công nghiệp chế biến thủy sản cũng dần được hình thành với số lượng lớn.

Câu hỏi: Sự khác nhau:

Điều kiện tự nhiên:

- Địa hình: Đông Nam Bộ ít bị chia cắt hơn.

- Đất: Trung du miền núi phía Bắc có nhiều đất Feralit phát triển trên đá phiến, đá vôi, Đông Nam Bộ chủ yếu là đất đỏ bazan, đất xám.

- Khí hậu: Trung du và miền núi phía Bắc có một mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao, Đông Nam Bộ mang tính chất cận xích đạo. 

- Các nhân tố khác: Nguồn nước, sinh vật…

Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư, lao động: Trung du và miên núi phía Bắc thưa dân, hạn chế về lao động, trình độ phát triển thấp hơn ở Đông Nam Bộ.

- Cơ sở vật chất – kĩ thuật: Trung du và miền núi phía Bắc có cơ sở vật chất – kĩ thuật kém hơn Đông Nam Bộ.

- Thị trường: Đông Nam Bộ có nhiều lợi thế hơn cả về thị trường trong vùng và bên ngoài.

- Sự khác nhau về các điều kiện khác: Đầu tư nước ngoài, chính sách….

Câu hỏi: Trong việc phát triển công nghiệp của vùng thì công nghiệp khai thác dầu khí là một trong những ngành trọng điểm .Dầu khí được sử dụng chủ yếu cho ngành lọc dầu và hóa lỏng khí tiêu biểu:

Phần III.  Hướng dẫn trả lời chi tiết

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Bài tập 1: 

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ:

- Đông Nam Bộ gồm có các tỉnh, thành phố: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.

Đông Nam Bộ tiếp giáp với: Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Campuchia và biển Đông.

2. Thuận lợi về vị trí địa lí của Đông Nam Bộ:

- Nằm liền kề Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long là những nguồn nguyền liệu dồi dào phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên Hải Nam Trung Bộ.

- Như vậy, Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.

Bài tập 3: Nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước:

1. Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

2. Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.

3. Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

Bài tập 4: 

1. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, để vừa tăng thu nhập quốc dân, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên.

2. Chính vì vậy, đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu thì việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ góp phần tăng nguồn vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường,…

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: 

1. Vị trí địa lý: Giáp với đồng sông Cửu Long, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

- Đất đai: đất badan chiếm 40% diện tích của vùng, đất xám bạc bạc màu trên phù sa cổ, thoát nước  tốt.

- Khí hậu: cận xích đạo => hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới qui mô lớn.

- Thủy sản: gần các ngư trường lớn, nguồn hải sản phong phú => phát triển ngư nghiệp.

- Rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản nước lợ. Có vườn quốc gia Cát Tiên, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

- Khoáng sản: dầu khí với trữ lượng lớn, sét, cao lanh => thúc đẩy ngành công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng.

- Sông ngòi : hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.

3. Kinh tế – xã hội:

- Nguồn lao động: có chuyên môn cao

- Cơ sở vật chất kĩ thuật: có sự tích tụ lớn, có nhiều trung tâm công nghiệp lớn.

- Cơ sơ hạ tầng: thông tin liên lạc và mạng lưới giao thông phát triển, là đầu mối của các tuyến đường bộ, sắt, biển, hàng không.

Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế thì vùng cũng gặp một số khó khăn như:

- Mùa khô kéo dài có khi tới 4 tháng gây ra tình trạng thiếu nước ngọt để sinh hoạt và sản xuất.

- Vùng có khá ít về chủng loại khoáng sản và các nguồn nguyên nhiên liệu, chủ yếu phải nhập từ các vùng khác…

Bài tập 2: 

1. Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất, nổi bật với các ngành công nghiệp cao như : luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…

2. Tuy nhiên, để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng theo hướng lâu dài và bền vững thì đòi hỏi vùng phải có phương hướng khai thác.

3. Trước hết là vấn đề năng lượng. Là vùng công nghiệp lớn nhất và phát triển nhất cả nước nên vùng cần phải tiêu hao một lượng lớn về năng lượng. Để đáp ứng vấn đề đó, vùng đã cho xây dựng các nhà máy thủy điện, nhà máy điện tuốc bin cũng như là nhà máy nhiệt điện. Ngoài ra, còn đưa vào vận hành các đường dây siêu cao áp 500 KV Hòa Bình – Phú Lâm để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.

4. Thúc đẩy và mở ruộng các mối quan hệ bên ngoài và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình hợp tác cần phải luôn luôn quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường…

Bài tập 3: Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng:

1. Đông Nam Bộ là vùng có khí hậu nóng quanh năm, có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Có những năm mùa khô kéo dài và sâu sắc, lại có những vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà bị ngập úng trong mùa mưa. Do đó, việc xây dựng các công trình thủy lợi ở đây có ý nghĩa rất quan trọng. Nó không chỉ hạn chế lũ lụt ngập úng vào mùa mưa mà còn cung cấp nước tưới tiêu vào mùa khô. Điều đó được thể hiện rõ nhất từ khi nhiều công trình thủy lợi ở đây đã được xây dựng và đưa vào hoạt động. Một trong những công trình tiêu biểu của vùng đó là Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh).

2. Từ khi đưa vào hoạt động, hồ Dầu Tiếng đã đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh và Củ Chi. Hay công trình thủy lợi Phước hòa ở Bình Dương, Bình Phước cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

3. Từ khi giải quyết xong vấn đề nước tưới  và nước sinh hoạt thì diện tích cây trồng của vùng ngày càng tăng lên, đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá lớn.

Bài tập 4: Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng:

1. Với vị trí địa lí vô cùng thuận lợi, Đông Nam Bộ hoàn toàn có thể phát triển tổng hợp kinh tế biển.

2. Đông Nam Bộ nằm tiếp giáp với biển Đông nên có thể đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên sinh vật biển. Từ đó sẽ làm xuất hiện các ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, các ngành công nghiệp chế biến thủy sản cũng dần được hình thành với số lượng lớn.

3. Vùng biển Đông Nam Bộ là vùng biển được đánh giá có trữ lượng dầu mỏ và khí đốt lớn. Do đó, để khai thác được nguồn tài nguyên quý giá này đòi hỏi sự ra đời của công nghiệp khai thác, chế biến dầu  mỏ, phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng.

4. Ở đây là vùng biển có nhiều vùng biển nước sâu, tạo điều kiện hình thành các cảng biển góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ hàng hải, cơ khí, sửa chữa cũng như đóng mới tàu…

5. Ngoài ra, biển Vũng Tàu cũng là một điểm du lịch được nhiều du khách biết đến với bãi tắm tuyệt đẹp. Chính vì vậy, khai thác và phát triển du lịch sẽ giúp vùng thu được nhiều ngoại lệ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của vùng.

Câu hỏi: Trình bày sự khác nhau về điều kiện sản xuất cây công nghiệp giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Đông Nam Bộ:

1. Điều kiện tự nhiên:

- Địa hình: Đông Nam Bộ ít bị chia cắt hơn, bằng phẳng hơn nên thuận lợi tổ chức sản xuất với quy mô lớn.

- Đất: Trung du miền núi phía Bắc có nhiều đất Feralit phát triển trên đá phiến, đá vôi, Đông Nam Bộ chủ yếu là đất đỏ bazan, đất xám.

- Khí hậu: Trung du và miền núi phía Bắc có một mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao, Đông Nam Bộ mang tính chất cận xích đạo. Những đặc điểm này có ảnh hưởng khác nhau tới việc phát triển cây công nghiệp.

- Các nhân tố khác: Nguồn nước, sinh vật…

2. Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư, lao động: Trung du và miên núi phía Bắc thưa dân, hạn chế về lao động, trình độ phát triển thấp hơn ở Đông Nam Bộ.

- Cơ sở vật chất – kĩ thuật: Trung du và miền núi phía Bắc có cơ sở vật chất – kĩ thuật kém hơn Đông Nam Bộ.

- Thị trường: Đông Nam Bộ có nhiều lợi thế hơn cả về thị trường trong vùng và bên ngoài.

- Sự khác nhau về các điều kiện khác: Đầu tư nước ngoài, chính sách….

Câu hỏi: Trong việc phát triển công nghiệp của vùng thì công nghiệp khai thác dầu khí là một trong những ngành trọng điểm .Dầu khí được sử dụng chủ yếu cho ngành lọc dầu và hóa lỏng khí tiêu biểu:

1. Một số nhà máy lọc dầu: Nhà máy lọc dầu số 3 (Bà Rịa – Vũng Tàu); tổ hợp hóa dầu Long Sơn(Bà Rịa – Vũng Tàu) …

2. Khí đốt được dẫn bằng đường ống dài 120km từ mỏ Bạch Hổ vào đất liền phục vụ cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và hóa lỏng ra nguồn nhiên liệu sạch dùng trong các gia đình.

3. Ngoài ra vùng còn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi).Sự phát triển dầu khí gắn liền với hệ thống đường ống dẫn dầu, khí -Việc khai thác dầu khí cần quan tâm đến vấn đề môi trường (môi trường biển).

 

Tìm kiếm google: Giải địa lí 12 bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ, địa lí 12 bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ, bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

Xem thêm các môn học

Giải địa lý 12 cực chất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com