Câu 18.1: Vật sẽ bị quay trong trường hợp nào dưới đây?
A. Dùng dao cắt bánh sinh nhật. B. Dùng tay mở cần gạt của vòi nước.
C. Dùng tay vuốt màn hình điện thoại. D. Dùng búa đóng đinh vào tường.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án B.
Câu 18.2: Cách thực hiện nào sau đây không làm tăng mômen lực?
A. Tăng độ lớn của lực tác dụng lên vật.
B. Tăng khoảng cách từ trục quay đến giá của lực.
C. Tăng thời gian tác dụng lực lên vật.
D. Tăng độ lớn của lực và dịch điểm đặt lực ra xa trục quay.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án C.
Câu 18.3: Dùng cờ-lê cán dài để tháo những chiếc đai ốc rất chặt để
A. tác dụng lực lên đai ốc được chặt chẽ.
B. làm cho tay đỡ bị đau khi vặn đai ốc.
C. làm tăng mômen lực tác dụng lên vật.
D. để thuận tiện hơn khi vặn đai ốc.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án C.
Câu 18.4: Động tác nào sau đây của người không liên quan đến chuyển động quay?
A. Nhai cơm. B. Nâng tạ. C. Đạp xe. D. Hít thở.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án D.
Câu 18.5: Lực tác dụng trong các trường hợp nào dưới đây sẽ gây ra tác dụng làm quay? Trong trường hợp đó, hãy vẽ hình để biểu diễn rõ trục quay, lực tác dụng để làm quay vật.
(1) Gập màn hình máy tính xuống.
(2) Nhấn chuột máy tính.
(3) Đẩy con lăn chuột để cuộn màn hình máy tính.
(4) Gõ lên các phím trên bàn phím của máy tính.
Hướng dẫn trả lời:
(1), (2), (3).
Câu 18.6: Ở máy phát điện gió, khi gió thổi vào cánh quạt sẽ tạo ra lực đẩy làm cánh quạt quay, lực này càng lớn nếu diện tích của cánh quạt càng lớn. Giải thích vì sao các cánh quạt của máy phát điện gió lại có chiều dài lớn hơn nhiều so với chiều rộng (mà không phải là giảm chiều dài và tăng chiều rộng để dễ vận chuyển và lắp đặt).
Hướng dẫn trả lời:
Với cùng một diện tích, gió tạo ra một lực đẩy có độ lớn xác định. Khi làm cánh dài, lực đẩy sẽ xa trục quay hơn, làm cho mômen lực đẩy sẽ tăng, từ đó làm tăng tác dụng làm quay.
Câu 18.7: Tác dụng làm quay của lực được ứng dụng trong các trường hợp nào dưới đây? Với mỗi trường hợp hãy chỉ ra trục quay, vị trí tác dụng lực để làm quay vật.
(1) Kéo một chiếc thuyền trên bãi cát.
(2) Đổ hàng từ xe đẩy hàng xuống sàn.
(3) Xoay vô lăng khi lái ô tô.
(4) Vặn tay ga để tăng hoặc giảm tốc độ xe máy, xe đạp điện.
(5) Đóng hay mở ngăn kéo của tủ đồ.
Hướng dẫn trả lời:
(2), (3) và (4).
Câu 18.8: Hình 18.2 là ảnh chụp một cánh cửa có tay nắm và khoá. Hãy kể ra những vật có thể quay được khi có lực tác dụng. Mô tả rõ trục quay, lực tác dụng làm quay trong mỗi trường hợp.
Hướng dẫn trả lời:
Vật có thể quay là cánh cửa, tay nắm cửa và núm xoay ổ khoá.
Câu 18.9: Để gắn đai ốc vào bu lông, lúc đầu người thợ có thể vặn bằng tay (hình 18.3). Sau đó để siết chặt ốc, người thợ phải dùng một chiếc cờ-lê. Hãy giải thích cách làm này của người thợ.
Hướng dẫn trả lời:
Lúc đầu, ốc cần lực nhỏ để dịch trên bu lông. Vì vậy, chỉ cần các ngón tay với lực nhỏ đã gây ra tác dụng làm quay nhỏ để xoay ốc. Cách làm này làm ốc sẽ xoay nhanh hơn (do các ngón tay cần độ dịch chuyển nhỏ). Khi cần siết chặt ốc, cần lực lớn nên phải dùng cờ-lê cán dài và phải dùng lực của cả cánh tay để siết ốc chặt. Đây là cách làm tăng mômen lực nhờ tăng cả độ lớn của lực và khoảng cách từ trục đến giá của lực.
Câu 18.10: Em hãy chỉ ra những bộ phận nào ở người có thể quay khi hoạt động. Với mỗi trường hợp, em có thể chỉ ra trục quay, lực tác dụng làm quay và dùng hình vẽ để mô tả lại tác dụng làm quay đó.
Hướng dẫn trả lời:
Một số bộ phận của con người có thể quay như: cẳng tay, cánh tay, bàn chân, ống chân, quai hàm, đầu,...