[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Trang 76 - sgk lịch sử 10
Hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn có gì khác so với cư dân Phùng Nguyên?
Bài tập 2: Trang 76 - sgk lịch sử 10
Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì?
Bài tập 3: Trang 76 - sgk lịch sử 10
Nêu những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc
Bài tập 4: Trang 78 – sgk lịch sử 10
Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành như thế nào?
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 79 – sgk lịch sử 10
Tóm tắt quá trình hình thành quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.
Bài tập 2: Trang 79 – sgk lịch sử 10
Hãy trình bày tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.
Bài tập 3: Trang 79 – sgk lịch sử 10
Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia Phù Nam.
Bài tập 4: Trang 79 – sgk lịch sử 10
Những điểm giống và khác nhau trong đời sống kinh tế, văn hóa, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, cư dân Lâm Ấp – Cham-pa và cư dân Phù Nam là gì?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn có khác so với cư dân Phùng Nguyên: công cụ lao động của cư dân Phùng Nguyên chủ yếu bằng đá thì đến thời Đông Sơn công cụ lao động chủ yếu bằng đồng thau và bắt đầu có công cụ bằng sắt và có nền nông nghiệp trồng lúa nước dùng sức kéo của trâu bò khá phát triển.
Bài tập 2: Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là:
- Sự chuyển biến về kinh tế: công cụ lao động bằng đồng thau phổ biến và bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt; dùng cày và sức kéo của gia súc khá phát triển; Có sự phân chia lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Sự chuyển biến xã hội: Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt; Công xã thị tộc tan vỡ
- Nhu cầu trị thủy, quản lí xã hội, chống giặc ngoại xâm
Bài tập 3: Những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc:
- Đời sống vật chất: Ăn: gạo tẻ, nếp, thịt cá, rau củ; Mặc: Nữ mặc áo, váy, nam đóng khố; Ở: nhà sàn
- Đời sống tinh thần: Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên; Tổ chức cưới xin, ma chay, lễ hội; Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức.
Bài tập 4: Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành: Thời Bắc thuộc , nhà Hán cai trị đặt thành quận Nhật Nam; Cuối thế kỉ II, nhân dân huyện Tượng Lâm nổi dậy giành quyền tự chủ sau đó đặt tên thành nước Chăm – pa.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Tóm tắt quá trình hình thành quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.
- Nông nghiệp dùng cày ngày càng phát triển.
- Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng và phổ biến.
- Đòi hỏi cấp thiết phải có các hoạt động trị thủy, thủy lợi để phục vụ nông nghiệp, yêu cầu chống ngoại xâm được đặt ra.
Bài tập 2: Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X:
o Nông nghiệp: Trồng lúa, cây ăn quả và cây lương thực khác.
o Thủ công nghiệp: Phát triển.
Bài tập 3: Những nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia Phù Nam.
- Về kinh tế: Cư dân Phù Nam sản xuất nông nghiệp, kết hợp với làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán; Ngoại thương đường biển rất phát triển
- Về văn hóa: Tập quán phổ biến của cư dân Phù Nam là nhà sàn; Phật giáo và Bà La Môn giáo được sùng tín; Nghệ thuật ca múa, múa nhạc phát triển
- Về xã hội: Có sự phân hóa giàu nghèo thành các tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ.
Bài tập 4: Những điểm giống và khác nhau
Giống nhau: Nông nghiệp trồng lúa nước là chủ yếu kết hợp với nghề thủ công; Ở nhà sàn, có nhiều lễ hội văn hóa dân gian.
Khác nhau:
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn có gì khác so với cư dân Phùng Nguyên:
- Điểm khác biệt là nếu công cụ lao động của cư dân Phùng Nguyên chủ yếu bằng đá thì đến thời Đông Sơn công cụ lao động chủ yếu bằng đồng thau và bắt đầu có công cụ bằng sắt và có nền nông nghiệp trồng lúa nước dùng sức kéo của trâu bò khá phát triển.
Bài tập 2: Những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là:
1. Sự chuyển biến về kinh tế:
- Đầu thiên niên kỉ I TCN, công cụ lao động bằng đồng thau phổ biến và bắt đầu biết sử dụng công cụ sắt.
- Nông nghiệp trồng lúa nước với việc dùng cày và sức kéo của gia súc khá phát triển.
- Có sự phân chia lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
2. Sự chuyển biến xã hội:
- Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt
- Công xã thị tộc tan vỡ, thau vào đó là công xã nông thôn với các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ.
3. Nhu cầu trị thủy, quản lí xã hội, chống giặc ngoại xâm
=>Nhà nước ra đời để đáp ứng những nhu cầu đó.
Bài tập 3: Những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc:
1. Đời sống vật chất:
- Ăn: gạo tẻ, nếp, thịt cá, rau củ
- Mặc: Nữ mặc áo, váy, nam đóng khố
- Ở: nhà sàn
2. Đời sống tinh thần:
- Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên
- Tổ chức cưới xin, ma chay, lễ hội
- Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức.
Bài tập 4:
1. Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành:
- Thời Bắc thuộc , nhà Hán cai trị đặt thành quận Nhật Nam chia thành 5 huyện để cai trị.
- Cuối thế kỉ II, nhân dân huyện Tượng Lâm nổi dậy giành quyền tự chủ sau đó đặt tên thành nước Chăm – pa.
2. Tình hình văn hóa Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X:
- Dân tộc Chăm –pa đã có chữ Viết bắt nguồn từ chữ Phạn của Ấn Độ. Tôn giáo của người Chăm –pa là Bà La Môn giáo và Phật giáo.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Tóm tắt quá trình hình thành quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.
- Nông nghiệp dùng cày ngày càng phát triển, cùng với nghề nông, cư dân Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi và đánh cá, làm nghề thủ công. Sự phân công lao động trong xã hội giữa nông nghiệp và thủ công xuất hiện.
- Sự chuyển biến trong kinh tế tạo tiền đề cho sự chuyển biến xã hội. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng và phổ biến.
- Sự chuyển biến về kinh tế và xã hội nói trên đòi hỏi cấp thiết phảo có các hoạt động trị thủy, thủy lợi để phục vụ nông nghiệp. Cùng thời gian này yêu cầu chống ngoại xâm được đặt ra. Những điều đó dẫn đến sự ra đời sớm của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.
Bài tập 2: Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X:
1. Về kinh tế:
- Nông nghiệp: Trồng lúa, ngoài ra còn có các loại cây ăn quả và cây lương thực khác.
- Thủ công nghiệp: Phát triển, gồm nhiều ngành nghề: gốm, luyện kim
2. Về văn hóa:
- Ở nhà sàn, mặc đồ chui đầu, xăm mình, xõa tóc, đi chân đất, hỏa táng. Đồ trang sức nhẫn, khuyên, vòng, đồng. Phật giáo và Bà La Môn giáo được sùng tín. Nghệ thuật xây dựng, kiến trúc, múa, nhạc khá phát triển.
3. Về xã hội:
- Cham –pa theo thể chế quân chủ. Vua năm mọi quyền hành về chính trị, kinh tế, tôn giáo. Giúp việc cho vua có tể tướng và các đại thần. Cả nước chia thành 4 khu vực hành chính lớn gọi là châu, dưới châu có huyện, làng.
Bài tập 3: Những nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia Phù Nam.
1. Về kinh tế:
- Cư dân Phù Nam sản xuất nông nghiệp, kết hợp với làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán.
- Ngoại thương đường biển rất phát triển
2. Về văn hóa:
- Tập quán phổ biến của cư dân Phù Nam là nhà sàn
- Phật giáo và Bà La Môn giáo được sùng tín
- Nghệ thuật ca múa, múa nhạc phát triển
3. Về xã hội:
- Có sự phân hóa giàu nghèo thành các tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ.
Bài tập 4: Những điểm giống và khác nhau trong đời sống kinh tế, văn hóa, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, cư dân Lâm Ấp – Cham-pa và cư dân Phù Nam là:
1. Giống nhau:
- Nông nghiệp trồng lúa nước là chủ yếu kết hợp với nghề thủ công.
- Ở nhà sàn, có nhiều lễ hội văn hóa dân gian.
2. Khác nhau: