[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Chỉ ra lỗi thiếu mạch lạc trong những đoạn trích dưới đây và nêu cách sửa:
a. Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc ( Dẫn theo Bùi Minh Toán )
b.Qua Truyện Thần trụ Trời, ta thấy người cổ nhận thức và lí giải cách hình thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau
c.Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phán có những nét đẹp truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lai, Nghị Quế, thì họ hoàn toàn đối lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhăng, tàn ác của bọn quan lại. Chị Dậu không như Thúy Kiều hay Kiều Nguyệt Nga khi gặp hoạn nạn thì vào cõi Phật để hưởng chút bình an, mà chị đấu tranh bảo vệ nhân phẩm.(Dẫn theo bùi minh Toán)
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2: Sắp xếp những câu văn dưới đây theo trình tự hợp lí để tạo thành đoạn văn mạch lạc
a.(1) cần ghi nhớ tuyệt đối không được hứa cho qua để lấy lòng. (2) Trước hết, chúng ta phải biết coi trọng lời hứa, không gian dối với mình và với người. (3)Người xưa có câu: Một lần thất tiisn, vạn lần bất tin. (4) Nếu cảm thấy không chắc chắn hoặc lời hứa ấy vượt quá khả năng của mình, chúng ta không nên vội hứa hẹn. (5) Chúng ta nên làm gì để có được chữ tin của mình.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3: Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi liên kết trong những trường hợp sau
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1:
a.
b.
c.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2:
5-2-3-4-2
b.(1)Bản tên là Hua Tát. (2) từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi. (3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (4) Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đen nằm cách chân đèo Chiền Đồng chừng dặm đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa bằng một con trẩu. (6) bản Hua Tát ở thung lũng hẹp và dài, ba bề bốn bên là núi cao bao bọc, cuối thung lũng có một hồ nước nhỏ, nước gần như không bao giờ cạn. (7) Hia bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu,bứa, muỗm và hàng trăm thứ dây leo không biết gọi tên là gì
4-1-6-3-2-5-7
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3:
b. Trong quá trình tồn tại và phát triển, kho tàng Thần thoại Hy Lạp đã trải qua rất nhiều biến đổi, pha trộn rất phức tạp.
c. Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới tỏng nhận thức của người Lô Lô xưa. Họ còn khá giản đơn. Họ cũng đã hiểu được vai trò của con người trong việc cải tạo thiên nhiên
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1:
a.
b.
c.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2:
b.(1)Bản tên là Hua Tát. (2) từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi. (3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (4) Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đen nằm cách chân đèo Chiền Đồng chừng dặm đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa bằng một con trẩu. (6) bản Hua Tát ở thung lũng hẹp và dài, ba bề bốn bên là núi cao bao bọc, cuối thung lũng có một hồ nước nhỏ, nước gần như không bao giờ cạn. (7) Hia bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu,bứa, muỗm và hàng trăm thứ dây leo không biết gọi tên là gì
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3:
b.
c. Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới tỏng nhận thức của người Lô Lô xưa.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1:
a.
b.
c.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2:
b.(1)Bản tên là Hua Tát. (2) từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi. (3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (4) Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đen nằm cách chân đèo Chiền Đồng chừng dặm đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa bằng một con trẩu. (6) bản Hua Tát ở thung lũng hẹp và dài, ba bề bốn bên là núi cao bao bọc, cuối thung lũng có một hồ nước nhỏ, nước gần như không bao giờ cạn. (7) Hia bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu,bứa, muỗm và hàng trăm thứ dây leo không biết gọi tên là gì
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3:
b.
c. Giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới tỏng nhận thức của người Lô Lô xưa.