[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2: Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng ký hiệu đánh dấu phần văn bản đã bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc ?
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3:Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi ý kiến với bạn của mình
Câu 4:Biện pháp so sánh được sử dụng trong những trường hợp sau có điểm gì khác nhau ?
a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá cầu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, bà Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-rip và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)
b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy. (Trích sử thi Đăm Săn)
c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầu trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 5: Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau
Bà con xem, Đăm Săn ăn không biết no,uống không biết say ,chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế (Trích sử thi Đăm Săn)
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1:
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2: Điều này sẽ khiến người đọc khó năm bát được nội dung, diễn biến của câu truyện.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3: Trích dẫn bốn lần:
=> được chú thích rõ rành như viết nghiêng, đặt trong dấu ngoặc ghép và chú thích nguồn của đoạn trích
Câu 4:
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 5: Biện pháp nói quá được sử dụng ở đây là: ''.., chàng Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước.
Tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật phóng đại, qua đó thể hiện quang cảnh vui vẻ, nhộn nhịp của buổi tiệc ăn mừng. Bữa tiệc như hòa cùng với thiên nhiên, đông vui đến nỗi lan tỏa cả một vùng.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1:
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2: Điều này sẽ khiến người đọc khó năm bát được nội dung, diễn biến của câu truyện.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3:
Câu 4:
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 5: Biện pháp nói quá: ''.., chàng Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước.
=> thể hiện quang cảnh vui vẻ, nhộn nhịp của buổi tiệc ăn mừng. Bữa tiệc như hòa cùng với thiên nhiên, đông vui đến nỗi lan tỏa cả một vùng.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1:
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 2: Người đọc khó năm bát được nội dung, diễn biến của câu truyện.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 3:
Câu 4:
BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Câu 5: ''.., chàng Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước.