Soạn văn 10 ngắn nhất bài: Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

Soạn bài: “Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối” cực ngắn – baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học: 

I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)

Bài tập 1: Trang 124 sgk Ngữ văn 10 tập hai

Đọc các ngữ điệu sau để trả lời câu hỏi:

Trèo lên cây bưởi hái hoa

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân   

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc   

Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay!   

Ba đồng một mớ trầu cay,   

Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?   

Bây giờ em đã có chồng,   

Như chim vào lồng như cá mắc câu.   

Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,   

Chim vào lồng biết thủa nào ra.

(Ca dao)

(2)

 - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

- Có công mài sắt có ngày nên kim.

(Tục ngữ)

 - Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.

(Tục ngữ)

Câu hỏi:

a) - Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Nếu anh (chị) thử thay thế bằng hoa tầm xuân hay hoa cây này,... thì câu thơ sẽ như thế nào ? (Có gì khác về ý, hình ảnh và nhạc điệu ? Có gợi được hình ảnh người con gái không ?)

- Cũng ở ngữ liệu (1) :

Bây giờ em đã có chồng,   

Như chim vào lồng như cá mắc câu.   

    Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,   

Chim vào lồng biết thủa nào ra.

Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau ? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa ? Cách lặp này có giống với nụ tầm xuân ở trên không ?

b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Việc lặp từ ở những câu đó có tác dụng gì ?

c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp

Bài tập 2: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai

Bài tập về nhà:

a) Tìm hai ví dụ liên có điệp từ, điệp câu những không có giá trị tu từ

b) Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp

c) Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn

II. Luyện tập về phép đối

Bài tập 1: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai

Đọc ngữ điệu sau và trả lời câu hỏi:

(1)

- Chim có tổ, người có tông.

(Tục ngữ)

   - Đói cho sạch, rách cho thơm.

(Tục ngữ)

Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.

(Tục ngữ)

(2)

Tiên học lễ : diệt trò tham nhũng,

 Hậu hành văn : trừ thói cửa quyền.

(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)

(3)

Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(4)

 Rắp mượn diền viên vui tuế nguyệt

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

(Nguyễn Công Trứ)

Câu hỏi:

a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ? Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người ; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối như thế nào ?

b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?

c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.

d) Phát biểu định nghĩa về phép đối

Bài tập 2: Trang 126 sgk Ngữ văn 10 tập hai

Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi.

Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.

(Tục ngữ)

Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

(Tục ngữ)

Câu hỏi:

a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì ? Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví dụ : nhiều người muốn thay bán và mua) ? Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm (vần, từ, câu) ?

b) Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền ? 

Bài tập 3: Trang 126 sgk Ngữ Văn 10 tập hai

Bài tập ở nhà

a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ

b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đói, kiểu như;

Tết đến, cả nhà vui như Tết

II. Soạn bài siêu ngắn: Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối”

I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)

Bài tập 1: 

a)

  • Nếu thay thế "hoa tầm xuân" hay "hoa cây này" câu thơ sẽ có một số thay đổi, không gợi lên hình ảnh người con gái đẹp chưa chồng khiến chàng trai tiếc nuối:

o Về ý: Trong ngữ điệu, "nụ tầm xuân" khiến ta liên tưởng tới người con gái. "Nụ tầm xuân" nở-  "em có chồng rồi". Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài hoa vậy. "nụ tầm xuân” lặp lại còn biểu thị tâm trạng nuối tiếc nhức nhối trong lòng chàng trai.

o Về nhạc điệu:tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay như trên thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.

  • Ngữ liệu (1), lặp lại "chim vào lồng” và "cá mắc câu

o Việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh.

o Cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình.

o Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở câu trên. Đoạn trên, cụm từ "nụ tầm xuân" ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim vào lồng).

b) Ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ, đơn thuần là tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.

c) Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Bài tập 2: Bài tập về nhà:

a) Hiện tượng điệp không có giá trị tu từ :

  • Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ. 
  • Tôi yêu con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.
  • "Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhau như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng".

 b) Phép điệp có giá trị tu từ :

  • Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
  • Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
  • Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,/Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. (Đại cáo bình Ngô)

 c) Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi còn bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những đêm trăng tỏ chị Hằng, chú cuội. Quê hương trong tôi có hình ảnh mẹ đưa võng quạt mát cho con những trưa hè nóng bức, là tiếng đưa võng kẽo cà kẽo kẹt cùng câu hát mẹ ru tôi vào giấc ngủ yên bình. Quê hương đấy chính là gia đình, là những người tôi yêu thương, là nơi vun đắp tâm hồn, in dấu kỉ niệm, là nơi nuôi tôi khôn lớn trưởng thành 

II. Luyện tập về phép đối

Bài tập 1:

a) Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế : 

  • Chim có tổ / người có tông. (Đối vế, đối danh từ, đối thanh trắc, bằng).
  • Đói cho sạch / rách cho thơm. (Đối vế, đối tính từ, đối thanh trắc, bằng).
  • Tiên học lễ: diệt trừ tham nhũng; Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền.
  • Đối giữa hai câu, đối vế trong từng câu, đối động từ (diệt, trừ). 

b) Sự khác nhau giữ các cách đối của:

  • Ngữ liệu 3 có phép tiểu đối trong cùng một câu : Khuôn trăng đầy đặn/ Nét ngài nở nang ; Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da.
  • Ngữ liệu 4 đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới (đối kiểu câu đối).

c) Trong Hịch tướng sĩ:

  • Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.
  • Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…

Trong Bình ngô đại cáo:

  • Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
  • Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

Truyện Kiều:

       Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh

   Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

Thơ Đường luật:

Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

Đau lòng mỏi miệng cái gia gia.

(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)

d) Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.

Bài tập 2: 

a)

  • Phép đối trong tục ngữ tạo sự hài hòa, cân đối, giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc.
  • Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó.  Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu

b. Vì: cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, từ ngữ chọn lọc, có vần, có đối.

Bài tập 3: Bài tập ở nhà

a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ:

  • Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.
  • Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.
  • Kiểu đôì từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Chó treo/ mèo đậy (chó / mèo (danh từ); treo / đậy (động từ)).
  • Kiểu đối giữa các câu:

Khi sao phong gấm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

(Truyện Kiều)

b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.

Ví dụ: - Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Đối lại là: - Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

III. Soạn bài ngắn nhất: Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối”

I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)

Bài tập 1: 

a)

- Nếu thay thế "hoa cây này" câu thơ sẽ có một số thay đổi, không gợi lên hình ảnh người con gái đẹp chưa chồng khiến chàng trai tiếc nuối:

  • Về ý: "nụ tầm xuân" liên tưởng tới người con gái. "Nụ tầm xuân" nở-  "em có chồng rồi". 

=>Cơ sở liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài hoa vậy. 

  • Nhạc điệu: tạo nên một thứ nhạc riêng.

- Ngữ liệu (1) lặp lại tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh, khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình.

- Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở trên. 

=>Đoạn trên lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ 2, đầu câu thứ 2 lặp lại cụm thứ 1.

b) Ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ 

=> Tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.

c) Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Bài tập 2: Bài tập về nhà:

a) Điệp không có giá trị tu từ :

- "Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhau như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng".

- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ. 

- Tôi yêu con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.

 b) Điệp có giá trị tu từ :

- Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người…

- Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

- Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,/Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.

 c) Đoạn văn

Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi còn bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những đêm trăng tỏ chị Hằng, chú cuội. Quê hương trong tôi có hình ảnh mẹ đưa võng quạt mát cho con những trưa hè nóng bức, là tiếng đưa võng kẽo cà kẽo kẹt cùng câu hát mẹ ru tôi vào giấc ngủ yên bình. Quê hương đấy chính là gia đình, là những người tôi yêu thương, là nơi vun đắp tâm hồn, in dấu kỉ niệm, là nơi nuôi tôi khôn lớn trưởng thành 

II. Luyện tập về phép đối

Bài tập 1:

a) Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế : 

  • Chim có tổ / người có tông. 

=>Đối vế, đối danh từ, đối thanh trắc, bằng

  • Đói cho sạch / rách cho thơm. 

=>Đối vế, đối tính từ, đối thanh trắc, bằng).

  • Tiên học lễ: diệt trừ tham nhũng

Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền.

=>Đối giữa hai câu, đối vế trong từng câu, đối động từ (diệt, trừ). 

b) Sự khác nhau giữ các cách đối của:

- Ngữ liệu 3 có phép tiểu đối trong cùng một câu

- Ngữ liệu 4 đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới.

c) 

1. Trong Hịch tướng sĩ:

- Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.

- Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…

2. Trong Bình ngô đại cáo:

- Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.

- Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

2. Truyện Kiều:

       Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh

   Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

3. Thơ Đường luật:

Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

Đau lòng mỏi miệng cái gia gia.

(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)

d) Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.

Bài tập 2: 

a) Tác dụng phép đối

- Tạo sự hài hòa, cân đối, giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc.

- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. 

- Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu

b. Vì: cách nói hàm súc, cô đọng, từ ngữ chọn lọc, có vần, có đối.

Bài tập 3: Bài tập ở nhà

a) Ví dụ:

  • Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): 

=>Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.

  • Kiểu đối chọi về nghĩa

=>Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.

  • Kiểu đôì từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ)

=>Chó treo/ mèo đậy.

  • Kiểu đối giữa các câu:

Khi sao phong gấm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

(Truyện Kiều)

b) Ra một vế đối.

Ví dụ: - Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Đối lại là: - Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

IV. Soạn bài cực ngắn:  Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối”

I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)

Bài tập 1: 

a) Thay thế "hoa cây này" câu thơ sẽ có một số thay đổi

1.Về ý: "nụ tầm xuân" liên tưởng tới người con gái. "Nụ tầm xuân" nở-  "em có chồng rồi".  =>Cơ sở liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài hoa vậy. 

2. Nhạc điệu: tạo nên một thứ nhạc riêng.

(1) lặp lại tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh, khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình.

Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở trên. =>Đoạn trên lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới  đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ 2, đầu câu thứ 2 lặp lại cụm thứ 1.

b) (2) lặp từ không phải là phép điệp tu từ  => Tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý.

c) Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Bài tập 2: Bài tập về nhà:

a) Điệp không có giá trị tu từ :

1. "Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhau như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng".

2. Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ. 

3. Tôi yêu con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.

 b) Điệp có giá trị tu từ :

1. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

2. Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,/Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.

3. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người…

 c) Đoạn văn

Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi còn bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những đêm trăng tỏ chị Hằng, chú cuội. Quê hương trong tôi có hình ảnh mẹ đưa võng quạt mát cho con những trưa hè nóng bức, là tiếng đưa võng kẽo cà kẽo kẹt cùng câu hát mẹ ru tôi vào giấc ngủ yên bình. Quê hương đấy chính là gia đình, là những người tôi yêu thương, là nơi vun đắp tâm hồn, in dấu kỉ niệm, là nơi nuôi tôi khôn lớn trưởng thành 

II. Luyện tập về phép đối

Bài tập 1:

a) (1) (2), cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế : 

1. Chim có tổ / người có tông. =>Đối vế, đối danh từ, đối thanh trắc, bằng.

2. Đói cho sạch / rách cho thơm. =>Đối vế, đối tính từ, đối thanh trắc, bằng). 

3. Tiên học lễ: diệt trừ tham nhũng, Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền. =>Đối giữa hai câu, đối vế trong từng câu, đối động từ (diệt, trừ). 

b) Khác nhau giữ các cách đối: (3) có phép tiểu đối trong cùng một câu. / (4) đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới.

c) 

 Trong Hịch tướng sĩ:

1. Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.

2. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…

Trong Bình ngô đại cáo:

1. Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.

2. Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

Truyện Kiều:

       Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh

   Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

Thơ Đường luật:

Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

Đau lòng mỏi miệng cái gia gia.

(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)

d) Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.

Bài tập 2: 

a) Tác dụng phép đối: Tạo sự hài hòa, cân đối, giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc. Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu

b. Vì: cách nói hàm súc, cô đọng, từ ngữ chọn lọc, có vần, có đối.

Bài tập 3: Bài tập ở nhà

a) Ví dụ:

  • Kiểu đối thanh (trắc đối bằng):  =>Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.
  • Kiểu đối chọi về nghĩa =>Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.
  • Kiểu đôì từ loại =>Chó treo/ mèo đậy.
  • Kiểu đối giữa các câu:

Khi sao phong gấm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

(Truyện Kiều)

b) Ra một vế đối.

 Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Đối lại là: - Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối, Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối ngữ văn 10 tập 2, soạn bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 2 ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net