Soạn văn 10 ngắn nhất bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Soạn bài: “Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt” - ngữ văn 10 tập 2 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt” cực ngắn – baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học: 

Bài tập 1: trang 68 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau:

bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phát/ chất phác; bàng quan/ bàng quang; lãng mạn/ lãng mạng; hiu trí/ hưu trí; uống riêu/ uống rượu; trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ/ chặt chẽ

Bài tập 2: trang 68 sgk Ngữ văn 10 tập 2

Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ "lớp" (thay cho từ "hạng") và của từ "sẽ" (thay cho từ "phải") trong bản thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chỉ Minh (trong bản thảo Di chúc, lúc đầu dùng các từ "hạng", "phải", sau đó gạch bỏ) :

-Năm nay tôi vừa 79 tuổi, đã là ( hạng) lớp người" xưa nay hiếm" ...

-Vì vậy tôi sẽ để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi (phải) sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê- Nin và các vị cách mạng đàn anh khác,thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột.

Bài tập 3: trang 68 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Phân tích chỗ đúng, sai của các câu trong đoạn văn và của đoạn văn:

Trong ca dao Việt Nam  những bài viết về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu người làm, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm ngoài làng. Tình yêu đó nồng nàn, đằm thắm và sâu sắc

Bài tập 4: sgk Ngữ văn 10 tập 2

Phân tích tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn sau:

Chị Sứ yêu biết bao nhiên cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

(Theo Anh Đức- Hòn Đất)

II. Soạn bài siêu ngắn: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bài tập 1: Những từ lựa chọn:

bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phát/ chất phác; bàng quan/ bàng quang; lãng mạn/ lãng mạng; hiu trí/ hưu trí; uống riêu/ uống rượu; trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ/ chặt chẽ.

Bài tập 2: Phân tích

  • "lớp" phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu.
  •  "hạng" phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp. 
  • "phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc "đi gặp các vị cách mạng đàn anh", còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn, cần dùng từ "sẽ"

Bài tập 3: Các câu trong đoạn văn đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:

  • Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác. 
  • Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ. 

Bài tập 4: Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:

  • Cách dùng quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".
  • Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".
  • Dùng hình ảnh ẩn dụ: "quà ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".
  • Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.

III. Soạn bài ngắn nhất:  Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bài tập 1: Lựa chọn:

  • bàng hoàng; chất phác; bàng quang; lãng mạng; hưu trí; uống rượu; trau chuốt/ ; nồng nàn; đẹp đẽ; chặt chẽ.

Bài tập 2: Phân tích

- "lớp" => phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ.=> phù hợp

- "hạng" => phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt => không phù hợp. 

- "phải" => bắt buộc, cưỡng bức nặng nề =>  không phù hợp, còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp => cần dùng từ "sẽ"

Bài tập 3: Lỗi sau:

- Câu (1) và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác. 

- Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ. 

Bài tập 4: Tính hình tượng:

  • Quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".
  • Từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".
  • Ẩn dụ: "quà ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".

=> Câu văn tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.

IV. Soạn bài cực ngắn: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bài tập 1: Lựa chọn:

1. bàng hoàng; 

2. chất phác; 

3. bàng quang; 

4. lãng mạng; 

5. hưu trí; 

6. uống rượu;

7. trau chuốt; 

8. nồng nàn; 

9. đẹp đẽ; 

10. chặt chẽ.

Bài tập 2: Phân tích

1. "lớp" 

=> phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, phù hợp

2. "hạng" 

=> phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, không phù hợp. 

3. "phải" 

=> bắt buộc, cưỡng bức nặng nề , không phù hợp,

4. "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp, cần dùng 

Bài tập 3: Lỗi sau:

1. Câu (1) và các câu sau không nhất quán. 

2. Câu (1) nói về tình yêu nam nữ.

3. Câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác. 

4. Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ. 

Bài tập 4: Tính hình tượng:

1. Quán ngữ tình thái =>"biết bao nhiêu".

2. Từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh =>"oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".

3. Ẩn dụ => "quà ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ngữ văn 10 tập 2, hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ngữ văn 10 tập 1.

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 2 ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net